Professional Documents
Culture Documents
Chương 4. Chủ Thể Và Nguồn Nhân Lực
Chương 4. Chủ Thể Và Nguồn Nhân Lực
1 2 3
Theo tính cấp bậc Theo tính chủ thể Theo tính chất
của hệ thống và khách thể chuyên môn hóa
NQT cấp cao NQT điều hành công việc
NQT cấp trung NQT thực thi NQT chuyên
gian nhiệm vụ môn hóa
NQT cấp cơ sở NQT đa năng
Tiêu chí và tiêu chuẩn đối với
nhà quản trị
Các tố chất của doanh nhân và
nhà quản trị thành công
4.2. KỸ NĂNG CỦA DOANH NHÂN
VÀ NHÀ QUẢN TRỊ
Khái niệm
Kỹ năng quan hệ
con người
Kỹ năng kỹ thuật
KỸ NĂNG KỸ THUẬT
Là những hiểu biết và thực hành theo
quy trình xác định ở một lĩnh vực
chuyên môn cụ thể nào đó.
Kỹ năng kỹ thuật chỉ có thể được
hình thành thông qua học tập tại các
trường QTKD và được phát triển
trong quá trình thực hành nhiệm vụ
quản trị cụ thể.
Ví dụ như: kĩ năng tổ chức hoạt động
marketing, kỹ năng tổ chức lao
động…
Cụ thể hơn: kỹ năng trả lương,…
KỸ NĂNG QUAN HỆ VỚI CON NGƯỜI
Là khả năng làm việc cùng, hiểu và
khuyến khích người khác trong quá
trình hoạt động, xây dựng các mối
quan hệ tốt giữa người với người trong
quá trình thực hiện công việc. Kỹ năng
này đóng vai trò quan trọng đối với kết
quả hoạt động của doanh nghiệp.
Kỹ năng quan hệ với con người chứa
đựng yếu tố bẩm sinh, chịu ảnh hưởng
nhiều bởi nghệ thuật giao tiếp, ứng xử
của Nhà quản trị.
Ví dụ như: kỹ năng khen ngợi, kỹ năng
khiển trách, kỹ năng làm việc với cấp
dưới, kỹ năng điều khiển nhân sự,...
KỸ NĂNG NHẬN THỨC CHIẾN LƯỢC
Là kỹ năng phân tích, dự báo và hoạch
định chiến lược với tính nhạy cảm cao.
Biểu hiện:
Nhà quản trị dễ có xu hướng thỏa mãn với
ê kíp của mình, chủ quan với những nhận
thức của mình và sẽ ít chú ý đến thực
trạng diễn biến của thực tế.
Biểu hiện:
Nhà quản trị quá chú trọng đến địa
vị, quyền lực.
Nhà quản trị mất quá nhiều thời
gian, tâm trí vào việc tạo ra và chớp
thời cơ, giành quyền lực nên không
có thời gian, tâm trí để thực hiện
các nhiệm vụ thuộc chức năng của
mình.
PHONG CÁCH TỔ CHỨC
Quan hệ đối nội
Có sự phân cấp rõ ràng giữa cấp trên và
cấp dưới. Trong mối quan hệ giữa cấp trên
và cấp dưới, cấp trên luôn thận trọng đối
với cấp dưới.
Nhà quản trị chú trọng việc dự kiến các
tình huống có thể xảy ra và chuẩn bị chu
đáo trước khi tiến hành.
Khi có bất đồng xảy ra, Nhà quản trị luôn
tìm hiểu rõ nguyên nhân để có cách giải
quyết triệt để.
Biểu hiện
Nhà quản trị dễ xa rời nhân viên
dưới quyền, xa rời các diễn biến cụ
thể trong công tác QTKD.
Sự “ổn định” của tổ chức chỉ mang
tính hình thức.
PHONG CÁCH MẠNH DẠN
Quan hệ đối nội
Nhà quản trị trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo đối
với nhân viên dưới quyền;
Xác lập mối quan hệ cấp bậc, trên dưới rõ
ràng;
Nhà quản trị theo phong cách này thường
ham thích quyền lực, không sợ xung khắc,
thích mọi sự phải rõ ràng.
Biểu hiện
Nhà quản trị quá cứng rắn trong việc thực
hiện các quyết định, không tin tưởng vào
khả năng giải quyết công việc của nhân
viên dưới quyền, và do đó thường quá
quan tâm đến ảnh hưởng của mình tới
từng người dưới quyền.
Nhà quản trị sẵn sàng gạt bỏ những ai
không nhất trí hoặc đi chệch khỏi đường
lối của anh ta.
Ngoài quan hệ công việc, cấp trên và cấp
dưới ít tiếp xúc với nhau.
PHONG CÁCH CHỦ NGHĨA CỰC ĐẠI
Quan hệ đối nội
Quan tâm nhiều đến kết quả mà cá nhân
đạt được.
Nhà quản trị sử dụng và chú trọng đến
quyền lực.
Không sợ bất đồng, và khi có bất đồng
Nhà quản trị thường tìm nguyên nhân thực
tế để giải quyết bất đồng đó.
Biểu hiện:
Quá tin tưởng vào mối quan hệ trên dưới
trong tập thể nên dễ bị một số người trong
tập thể lợi dụng.
Nhà quản trị cho rằng phải tự do công
khai giải quyết bất đồng, mọi người phải
nói ra suy nghĩ của mình nên dễ dẫn đến
xung khắc về quan điểm và đôi khi dẫn
đến tình trạng vô chính phủ.
PHONG CÁCH TẬP TRUNG CHỈ HUY
Quan hệ đối nội
Nhà quản trị tập trung quyền lực vào tay
mình.
Nhà quản trị có phong cách này thường
sát sao, cẩn thận, có năng lực trong việc
ra quyết định.
Nhà quản trị cương quyết, mệnh lệnh
đưa ra rõ ràng, cẩn thận
Quan hệ đối ngoại
Nhà quản trị có khả năng thuyết phục
người khác theo ý kiến của mình.
Khái quát
3
Nghệ thuật giao tiếp đối ngoại
2
Nghệ thuật ứng xử với cấp dưới
1
Nghệ thuật tự quản trị
NGHỆ THUẬT TỰ QUẢN TRỊ
SỰ CẦN THIẾT
Nhà quản trị trước hết phải biết tự
quản trị bản thân mình thì mới có thể
quản trị được người khác. Làm chủ
bản thân mình bao giờ cũng là khó
khăn nhất.
Để đạt được thành công trong kinh
doanh, nhà quản trị phải không ngừng
rèn luyện.
NHỮNG THÓI QUEN CẦN RÈN LUYỆN
Hình thành thói quen dám chịu trách nhiệm
Sự cần thiết
Nếu không có thói quen này, Nhà quản trị rất khó thành
công, vì trong tư tưởng, anh ta đã là người kém ý chí, luôn
trốn tránh trách nhiệm, đổ trách nhiệm cho người khác.
Biểu hiện
Thói quen này thể hiện ở khả năng cam kết và giữ lời hứa;
Thói quen này còn biểu hiện phải có tính độc lập trong suy
nghĩ và quyết định.
Cách rèn luyện
Cam kết và giữ đúng cam kết; hứa và giữ lời hứa;
Rèn luyện tính độc lập trong suy nghĩ và trong quyết định,
không sợ dư luận nếu đã khẳng định quyết định của mình
là đúng.
Hình thành thói quen suy nghĩ chín chắn
trước khi bắt đầu công việc
Sự cần thiết
Mọi diễn biến của quá trình kinh
doanh chỉ có thể đạt kết quả như
mong muốn nếu chúng được định
hình trước khi xảy ra.
Trong doanh nghiệp, chức năng
định hướng bao giờ cũng là chức
năng của người lãnh đạo.
Với mọi Nhà quản trị, định hướng
cũng là điều kiện để thực hiện các
công việc một cách có hiệu quả.
Hình thành thói quen suy nghĩ chín chắn
trước khi bắt đầu công việc
Biểu hiện
Tự xây dựng và hoàn chỉnh bản triết lý sống của cá
nhân;
Trước khi nói phải “uốn lưỡi bảy lần” để tranh nói sai;
còn trước khi làm sẽ phải hình dung rất rõ nét công việc
đó phải diễn ra như thế nào, cần điền kiện gì để thực
hiện…
Cách rèn luyện
Rèn luyện thói quen chỉ bắt đầu hành động khi đã kết
thúc trong suy nghĩ. Hình thành triết lý sống cho cá nhân;
Nên xem xét cẩn thận giữa lợi ích, quyền lợi và nghĩa vụ,
xem xét tính khả thi của công việc đối với cá nhân;
Phải xem xét công việc và xem xét đối tác một cách cẩn
thận.
Hình thành mong muốn, niềm tin, và tính kiên trì
Sự cần thiết
Mọi người đều có ước mơ nhưng
không phải mọi ước mơ đó đều có
thể thành sự thật ; mà chỉ những
ước mơ, mong muốn cụ thể, có cơ
sở mới có giá trị;
Mong muốn là khởi đầu của sự
thành công vì nó là tiền đề để biến
ý chí thành hiện thực;
Niềm tin là chất xúc tác, là động
lực tạo nên mọi sức mạnh, mọi
năng lực của con người.
Hình thành mong muốn, niềm tin, và tính kiên trì
Biểu hiện :
Nhà quản trị không mong muốn chung chung
mà mong muốn rất rõ ràng, cụ thể, có cơ sở;
Nhà quản trị không bao giờ được thiếu niềm
tin và ý chí. Khi gặp bất trắc thì Nhà quản trị
phải có ý chí để vượt qua.
Cách rèn luyện:
Tính kiên nhẫn, sự say mê với công việc;
Phải biết tạo ra niềm tin và duy trì niềm tin
đó;
Biết ước mong, ước mong đó không nên
chung chung, dài hạn mà nên cụ thể, ngắn
hạn.
Hình thành thói quen đưa việc quan
trọng nhất lên trước
Sự cần thiết
Mẫu số chung cho mọi Nhà quản trị thành
đạt là biết đưa cái quan trọng lên trước;
Nhà quản trị biết tổ chức công việc theo
thứ tự ưu tiên, biết xây dựng ma trận ưu
tiên cho công việc sẽ:
Không bỏ sót công việc quan trọng;
Giải phóng NQT khỏi đống công việc bừa
bộn;
Giải phóng NQT khỏi sự căng thẳng về
thời gian;
Giúp NQT luôn làm chủ được tình thế.
VÍ DỤ
KHẨN CẤP (1) KHÔNG KHẨN CẤP (2)
1. Diễn biến thị trường ngoài dự kiến; 1. Xem xét các cơ hội kinh doanh mới;
2. Những mất cân đối mới phát sinh; 2. Thiết lập quan hệ bạn hàng;
QUAN
3. Các hợp đồng sắp đến hạn thanh 3. Lập kế hoạch (chiến lược);
TRỌNG
lý… 4. Dự phòng hoạt động;
(A)
5. Nghiên cứu kiểu dáng mới của sản
phẩm …
1. Họp hành không liên quan trực tiếp 1. Tổ chức hoặc tham gia vào các hoạt
KHÔNG
đến kinh doanh; động giải trí;
QUAN
2. Đọc một vài bản báo cáo không liên 2. Vài cú điện thoại;
TRỌNG
quan đến kinh doanh; 3. Lập các báo cáo không phải là KD;
(B)
3. Tiếp khách không là khách hàng… 4. Các việc sự vụ, lặt vặt…
Hình thành thói quen tự đánh giá năng
lực bản thân
Sự cần thiết
Đây là tư chất cần thiết để thành công;
Trên cơ sở đánh giá đúng năng lực bản thân Nhà quản trị mới thấy
được điểm mạnh, yếu của mình để có thể tiếp tục rèn luyện;
Ngoài ra còn giúp Nhà quản trị lựa chọn được phương pháp và phong
cách quản trị thích hợp.
Cách rèn luyện:
Rèn luyện yếu tố khoa học trong công việc;
Nhìn nhận những người xung quanh một cách khách quan;
Nhìn thẳng vào sự thật.
NGHỆ THUẬT ỨNG XỬ VỚI CẤP DƯỚI
2) Hiểu người
Nhà quản trị cần nhận thức: Quan tâm đến người
dưới quyền là một điều tất yếu;
Nhà quản trị phải rèn luyện tác phong lịch sự, và
thể hiện sự ân cần với cấp dưới, giữ cam kết với
người dưới quyền;
Không nên ép buộc người dưới quyền làm công
việc mà họ không muốn.
• Lưu ý:
o Việc quan tâm đến người dưới quyền nếu đúng
mức thì sẽ có tác dụng tích cực; nhưng nếu thái
quá thì sẽ phản tác dụng;
o Phải tránh thể hiện việc yêu, ghét đối với người
lao động bởi sẽ tạo ra sự đố kị trong người lao
động;
o Không được thất hứa.
Hiểu người
Sự cần thiết:
Hiểu người là điều kiện hen chốt để
có thái độ cư xử đúng đắn với họ.
Không hiểu người thì không thể
quản trị họ có hiệu quả
Nguồn nhân lực trong DN: Là đội ngũ những người lao
động tham gia vào các hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
4.5. NGUỒN NHÂN LỰC – YẾU TỐ
QUYẾT ĐỊNH SỰ PHÁT TRIỂN
Có sự tách rời giữa sức lao động và vận dụng sức lao
động trong quá trình lao động: Nếu có động lực lao
động con người sẽ vận dụng hết sức lao động của mình và
ngược lại thì sẽ làm việc cầm chừng.
Tiền lương
Môi trường lao động
6.3. Phong cách quản trị
ĐẶC ĐIỂM CỦA NGUỒN NHÂN LỰC
Nhận thức của nhà quản trị về vai trò của con người ngày
càng thay đổi: Nhận thức và thái độ đối xử của NQT với
NLĐ như thế nào cũng sẽ nhận được thái độ làm việc của
NLĐ tương xứng
Những NQT luôn coi NNL là nguồn tài nguyên vô giá của
DN
Những NQT không coi NNL có ý nghĩa quan trọng, họ đối
xử NNL như với các nguồn lực khác
Những NQT coi thường NNL
6.3. Phong cách quản trị
ĐẶC ĐIỂM CỦA NGUỒN NHÂN LỰC