HSG 10 Trái Đất

You might also like

Download as pptx, pdf, or txt
Download as pptx, pdf, or txt
You are on page 1of 9

TRÁI ĐẤT

Câu 1
a, Trình bày về chuyển động của Trái Đất quanh trục.
b, Hệ quả các chuyển động tự quay của Trái Đất.
a, Chuyển động của Trái Đất quanh trục:
- Trái Đất tự quay quanh trục tưởng tượng từ Tây sang Đông (ngược chiều
kim đồng hồ) và nghiêng 660 33’ với mặt phẳng quỹ đạo.
- Trái Đất chuyển động quanh trục 1 vòng mất khoảng thời gian theo quy
ước là 24 giờ.
- Khi chuyển động, vận tốc quay của Trái Đất, giảm dần từ Xích đạo về
cực. Tại XĐ có vận tốc quay là 464m/giây, tại 2 cực vận tốc quay bằng
0m/giây.
b, Hệ quả các chuyển động tự quay của Trái Đất:
- Sự luân phiên ngày và đêm.
- Chuyển động biểu kiến hàng ngày của các thiên thể (giải thích).
- Làm lệch hướng các chuyển động (lực Cô-ri-ô-lit), giải thích.
- Giờ trên trái đất và đường chuyển ngày quốc tế.
Câu2:
a. Nguyên nhân dẫn đến các mùa trong năm?
b. Sự chênh lệch độ dài ngày đêm trong năm diễn ra như thế nào?

a. Nguyên nhân dẫn đến các mùa trong năm.


- Do trục Trái Đất nghiêng và không đổi phương trong khi chuyển động
trên quỹ đạo quanh Mặt trời, nên Trái Đất có lúc ngả nửa cầu Bắc, có lúc
ngả nửa cầu Nam về phía Mặt Trời.

- Nửa cầu nào ngả về phía Mặt Trời sẽ nhận được nhiều ánh sáng và
nhiệt, nửa cầu nào không ngả về phía Mặt Trời sẽ nhận được ít ánh sáng
và nhiệt . Như vậy , góc chiếu và thời gian chiếu sáng, thu nhận lượng
bức xạ Mặt Trời ở mỗi bán cầu có sự thay đổi luân phiên trong năm , gây
nên những đặc điểm thời tiết và khí hậu trong từng thời kì của năm, tạo
nên các mùa.
b. Sự chênh lệch độ dài ngày đêm trong năm diễn ra như thế nào.

•Từ ngày 21/3 đến ngày 23/9, nửa cầu Bắc ngả về phía Mặt Trời, nên nhận
được góc chiếu lớn, diện tích được chiếu sáng lớn hơn diện tích khuất trong
bóng tối; đó là mùa hạ ở nửa cầu Bắc, ngày dài hơn đêm. Ở nửa cầu Nam,
ngược lại, thời gian này là mùa đông, đêm dài hơn ngày.

• Từ ngày 23/9 đến 21/3, nửa cầu Nam ngả về phía Mặt Trời, diện tích được
chiếu sáng lớn hơn diện tích khuất trong bóng tối; đó là mùa hạ ở nửa cầu
Nam, ngày dài hơn đêm. Ở nửa cầu Bắc, ngược lại, thời gian này là mùa
đông, đêm dài hơn ngày.
Câu hỏi: Dựa vào bảng
SỰ THAY ĐỔI CỦA NHIỆT ĐỘ TRUNG BÌNH NĂM VÀ BIÊN ĐỘ DAO ĐỘNG NHIỆT
ĐỘ NĂM THEO VĨ ĐỘ ĐỊA LÍ Ở BÁN CẦU BẮC

Vĩ độ Nhiệt độ trung bình năm (0C) Biên độ nhiệt độ năm (0C)


00 24,5 1,8
200 25,0 7,4
300 20,4 13,3
400 14,0 17,7
500 5,4 23,8
600 - 0,6 29,0
700 - 10,4 32,2
a. Sự thay đổi nhiệt độ trung bình năm theo vĩ độ.

Vĩ độ Nhiệt độ trung bình năm (0C) Biên độ nhiệt độ năm (0C)


00 24,5 1,8
200 25,0 7,4
300 20,4 13,3
400 14,0 17,7
500 5,4 23,8
600 - 0,6 29,0
700 - 10,4 32,2

- Càng lên cao, nhiệt độ TB năm càng giảm, từ 00 - 700 nhiệt độ trung bình năm
giảm 34,90C.
- Vì càng lên vĩ độ cao, góc nhập xạ càng nhỏ, lượng nhiệt nhận được càng ít
nên nhiệt độ TB năm giảm.
b. Sự thay đổi biên độ nhiệt độ năm theo vĩ độ.
Vĩ độ Nhiệt độ trung bình năm (0C) Biên độ nhiệt độ năm (0C)
00 24,5 1,8
200 25,0 7,4
300 20,4 13,3
400 14,0 17,7
500 5,4 23,8
600 - 0,6 29,0
700 - 10,4 32,2
- Càng lên cao, biên độ nhiệt độ năm càng lớn, từ 00 - 700 biên độ nhiệt độ năm
tăng 30,40C.
- Vì càng lên cao, chênh lệch góc chiếu sáng và chênh lệch thời gian chiếu sáng
giữa ngày và đêm trong năm càng lớn. Ở vĩ độ cao, mùa hạ đã có góc chiếu
sáng lớn lại có thời gian góc chiếu dài (dần tới 6 tháng ở cực). Màu đông, góc
chiếu sáng đã nhỏ (dần tới 0) thời gian chiếu sáng lại ít dần (tới 6 tháng ở cực).

You might also like