Professional Documents
Culture Documents
Bài Giảng Khoa Học Lãnh Đạo - Nguyễn Bá Dương
Bài Giảng Khoa Học Lãnh Đạo - Nguyễn Bá Dương
Bài giảng về
khoa học lãnh đạo.
Biên soạn và trình bày
PGS TS Nguyễn Bá Dương
Giảng viên cao cấp
Hà Nội 9/2010
Môi trường thay đổi
+ Trường phái phân tích nhấn mạnh tới khả năng phân
tích lôgic, hoạch định kế hoạch và thực hiện quá trình thay
đổi.
- Lãnh đạo sự thay đổi là quá trình phân tích môi trường và
nội bộ tổ chức, xây dựng mục tiêu tương lai, kế hoạch thay
đổi cụ thể và thực hiện kế hoạch đó.
- Lãnh đạo quá trình thay đổi là sự kết hợp giữa tư duy
chiến lược, kỹ năng hoạch định và thực thi kế hoạch
- Để lãnh đạo, quản lý thành công đòi hỏi phải có ký năng
phân tích tổng thể và xây dựng tầm nhìn phù hợp, khả năng
hoạch định và thực thi kế hoạch
+ Trường phái học tập nhấn mạnh đến vai trò của
việc học để thay đổi tư duy, hành vi, chân giá trị.
- Để lãnh đạo và quản lý thành công đòi hỏi người lãnh
đạo, quản lý phải có năng lực tổ chức, khuyến khích
cán bộ, nhân viên.
- Quá trình học phải chú trọng phương pháp học tập và
chất lượng học tập.
+ Trường phái quyền lực.
- Lãnh đạo sự thay đổi là quá trình đàm phán, đấu
tranh giữa các lực lượng.
- Muốn thay đổi thành công cần có quyền lực
- Người lãnh đạo phải có khả năng đàm phán, thương
lượng, điều hoà lợi ích và khuyến khích sự tham gia.
6.3. Các thành tố tạo nên sự thay đổi
Qua việc phân tích thực trạng nhà máy và phân tích thông tin có
được ở trong và ngoài nước, giám đốc nhà máy đã xác định có ít
nhất 2 phương án tháo gỡ bế tắc:
+ Phương án 1: Tìm các giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành
trên cơ sở đổi mới cơ cấu tổ chức, phát huy sáng kiến, tính tích cực lao
động của công nhân, động viên mọi người đồng kham chịu khổ cùng nhau
khắc phục khó khăn để duy trì sự tồn tại của nhà máy, nâng dần đời sống
cán bộ, công nhân.
+ Phương án 2: Thay đổi có tính cách mạng về sản phẩm. Cũng làm giấy song
không phải giấy viết mà làm giấy bao bì xi măng (phương án này do giám
đốc Ngô Xuân Vui đề xuất sau khi nghiên cứu kỹ thị trường trong nước).
Phương án này có khó khăn:
- Tiền đầu tư mua công nghệ thiếu.
- Công nghệ mới buộc phải đào tạo lại đội ngũ nhân lực.
- Nguyên liệu sản xuất ở Thái Nguyên chỉ đáp ứng 50%.
- Công nghệ cũ giải quyết như thế nào.
- Liệu Tổng công ty giấy Việt Nam và tỉnh ủy Thái Nguyên có ủng hộ không?
Sau khi thăm dò ý kiến cán bộ, công nhân, đặc biệt là
trao đổi, thảo luận trong Ban Giám Đốc, hai phương án
trên cho thấy đa số ủng hộ phương án 1. Song với vai
trò là giám đốc, đồng chí Ngô Xuân Vui vẫn quyết định
chọn phương án 2 – phương án có tính cách mạng.
Từ tình huống trên các đồng chí hãy làm rõ:
- Cơ sở đề xuất của hai phương án trên?
- Nếu là giám đốc nhà máy đồng chí có chọn phương án
theo đồng chí Vui hay không, vì sao?
- Hãy giúp đồng chí Ngô Xuân Vui xây dựng mục tiêu, kế
hoạch tổ chức thực hiện theo phương án 2.
Những nhận xét cơ bản
• Lãnh đạo và quản lý sự thay đổi là một quá trình phức tạp đòi
hỏi phải kết hợp nhiều lý thuyết.
• Để xác định tầm nhìn đúng đắn và xây dựng kế hoạch thực
hiện phải có khả năng tu duy, phân tích thông tin một cách
toàn cục.
• Muốn lãnh đạo sự thay đổi thành công phải có tri thức, có kỹ
năng phát hiện, phân loại, lựa chọn vấn đề, xây dựng các
phương án và thông qua quyết định, kỹ năng tổ chức, kiểm tra
việc thực hiện quyết định, kỹ năng động viên.
• Lãnh đạo sự thay đổi là một quá trình diễn ra nhiều bước kế
tiếp nhau.
• Hiệu quả của việc lãnh đạo và quản lý sự thay đổi phụ thuộc
vào nhiều yếu tố chủ quan: tính nhạy bén, trực giác, quyết
đoán và nhiều yếu tố khách quan. Đặc biệt là phải tạo ra được
sự thay đổi đồng bộ của các nhân tố: Tầm nhìn, kế hoạch, kỹ
năng, nguồn lực và động viên?
Mô hình KOTTER(Quy trình LĐ sự thay đổi)
Sư cấp thiết
Tầm nhìn
Trao quyền
– Người lãnh đạo phải biết về chính mình- không ngừng hoàn thiện
– Lãnh đạo phải thông thạo chuyên môn ,nghề nghiệp
– Phải theo đuổi và nhận trách nhiệm về hành vi
– Lãnh đạo phải đưa ra những quyết định đúng đắn và kịp thời
– Phải là một tấm gương tốt
– Phải hiểu biết người khác, quan tâm đến lợi ích của người khác
– Đảm bảo duy trì thông tin cho cấp dưới
– Đảm bảo công việc đôn đốc , giám sát và được thực hiện bởi
người khác
– Xây dựng, hình thành tinh thần trách nhiệm của cấp dưới
– Tự nhận thức được tình trạng của tổ quốc
– Lãnh đạo phải biết phát huy toàn bộ các nguồn lực của tổ chức
IV. Đặc trưng, cơ cấu hoạt động lãnh đạo
55
III. Phong cách và những con đường xây dựng
phong cách lãnh đạo.
1. Một số quan niệm về phong cách lãnh đạo
• V.G.Apha-na-xép, V.N.Li-xi-sưn, G.K.Pô-pốp: coi phong cách
lãnh đạo chính là tác phong lãnh đạo. Tác phong lãnh đạo là
biểu hiện cụ thể của phong cách lãnh đạo trong giải quyết công
việc song nó mang đậm dấu ấn cá nhân chứ chưa phản ánh
được thể chế, môi trường lánh đạo. Phong cách lãnh đạo có
tính lịch sử - xã hội rộng hơn.
• A.L.Dzuravlev, A.M.Omarov: phong cách lãnh đạo là một hệ
thống những biện pháp, phương pháp tác động của người lãnh
đạo tới tập thể nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng công tác
lãnh đạo. Quan niệm này mới chỉ ra được tính quy luật, đặc
điểm, phạm vi của hoạt động cụ thể chứ chưa đề cập đến “
trang phục tư duy”, dấu ấn tính cách và đặc điểm tập thể mà
người đó đứng đầu khi lựa chọn phong cách lãnh đạo.
• Dominique Chalvin: phong cách lãnh đạo là kết quả của
mối tác động qua lại giữa cá tính và môi trường.
• Các nhà nghiên cứu của trường đại học Ohio, Michigân
như R.Likert, R.Blake… lại cho: phong cách lãnh đạo là
một mẫu hành vi mà người lãnh đạo tiến hành khi giải
quyết nhiệm vụ được giao theo hướng quan tâm đến công
việc hay quan tâm đến con người hay mức độ tin cậy của
người lãnh đạo đối với người dưới quyền.
• R.A.Belosôva, A.Z.Seleznheva cho rằng phong cách lãnh
đạo là tổ hợp những đặc điểm và phương pháp đặc trưng
để giải quyết nhiệm vụ. Các tác giả này khẳng định ngoài
phong cách cá nhân còn có phong cách lãnh đạo chung –
phong cách Lêninnít.
Quan điểm cá nhân
• Trong công việc người lãnh đạo luôn có hướng “ưu tiên”
khi lựa chọn mục tiêu, biện pháp, lề lối ứng xử… khi thu
thập thông tin, ra quyết sách hay giải quyết một vấn đề
gì đó.
• Sự định hướng “ưu tiên” đó được lặp đi lặp lại trở nên
ổn định sẽ thành mẫu hành vi hay phong cách.
• Sự phù hợp giữa phong cách của người lãnh đạo với
các thành viên và tình huống cụ thể sẽ quyết định thành
công của người lãnh đạo.
Nêu hiểu phong cách lãnh đạo theo hướng này
Miền lựa chọn liên tục hành vi
lãnh đạo (theo Yeow Boon.2007)
Lãnh đạo là Trung tâm Người dưới quyền là trung tâm
Lãnh đạo Lãnh đạo Lãnh đạo Lãnh đạo Lãnh đạo Lãnh đạo Lãnh đạo
ra quyết ra quyết trình bày ý đưa ra trình bày xác định cho phép
định và định và tưởng, đề quyết vấn đề, giới hạn nhóm
thông giải thích nghị cấp định dự đề nghị và yêu hoạt động
báo cho cho cấp dưới đặt kiến góp ý và cầu nhóm trong giới
cấp dưới dưới câu hỏi ra quyết ra quyết hạn cho
. . . . định định phép
2. Định nghĩa về phong cách lãnh đạo
• Phong cách lãnh đạo quan liêu là phong cách tách rời
quyền hành khỏi quyền lợi và nguyện vọng của tập thể;
xem thường thực chất, sự việc; trốn tránh trách nhiệm;
làm việc không theo nguyên tắc và những quy định của
pháp luật; trút trách nhiệm và hậu quả xấu cho cấp trên
hay cấp dưới; duy trì đẳng cấp, đặc quyền, đặc lợi.
Những dấu hiệu biểu hiện của phong cách
quan liêu( A.M.Omarov)
Nhướng lông mày “Đồng ý” ở Thái Lan và một số nước khác ở châu Á.
“Xin chào” ở Phillipines.
Nháy mắt “Tôi có bí mật muốn chia sẻ với anh nè!” ở Mỹ và các nước
châu Âu.
Là dấu hiệu tán tỉnh người khác giới ở một số quốc gia
khác.
Mắt lim dim “Chán quá!” hay “Buồn ngủ quá!” ở Mỹ.
“Tôi đang lắng nghe đây.” ở Nhật, Thái Lan và Trung Quốc.
Vỗ nhẹ (bằng ngón “Bí mật đó nha!” ở Anh
trỏ) lên mũi “Coi chừng!” hay “Cẩn thận đó!” ở Ý
Ngôn ngữ cử chỉ ở một số nền văn
hóa khác nhau
Khua tay Người Ý thường xuyên khua tay khi trò chuyện.
Ở Nhật, khua tay khi nói chuyện bị xem là rất bất lịch sự.
Khoanh tay Ở một số quốc gia, khoanh tay có nghĩa là “Tôi đang
phòng thủ!” hoặc “Tôi không đồng ý với anh đâu.”
Dấu hiệu “O.K.” (ngón cái “Tốt đẹp” hay “Ổn cả” ở hầu hết các nước.
và ngón trỏ tạo thành “Số 0” hoặc “Vô dụng!” tại một số nơi ở châu Âu.
chữ O) “Tiền” ở Nhật Bản.
Là sự sỉ nhục người khác ở Hy Lạp, Braxin, Ý, Thổ Nhĩ
Kỹ, Liên bang Nga và một số quốc gia khác.
Chỉ trỏ Ở Bắc Mỹ hay châu Âu, dùng ngón trỏ để chỉ là chuyện
bình thường.
Ở Nhật Bản, Trung Quốc chỉ người khác bằng ngón trỏ
bị xem là bất kính và vô cùng bất lịch sự. Người ta thường
dùng cả bàn tay để chỉ ai đó hay vấn đề gì đó
Thủ thuật hạn chế hồi hộp và kết hợp ngôn
ngữ cơ thể, khoảng cách.