Professional Documents
Culture Documents
Vật Liệu Trám Bít Ống Tủy
Vật Liệu Trám Bít Ống Tủy
SEALER
Giúp dán kín khoảng không giữa thành ống tuỷ và
01
bề mặt giao diện vật liệu trám bít lõi
Lấp kín các chỗ trống hay những chỗ không đều
02
trong ống tuỷ, các ống tuỷ bên và ống tuỷ phụ,
khoảng trống giữa các cây côn gutta trong kỹ thuật
lèn ngang
03 Tác dụng như chất làm trơn trong khi trám bít ống
tuỷ
Các tính chất của sealer lý tưởng
Có tính dính khi trộn để tạo sự dán tốt giữa sealer và thành ống tuỷ
khi cứng
Thiết lập được mối dán kín
Cản quang để có thể thấy được trên phim tia X
Bột rất mịn để dễ dàng trộn với dd lỏng
Không co khi đông cứng
Không làm nhiễm màu cấu trúc răng
Ngưng khuẩn hay ít nhất không giúp vi khuẩn tăng trưởng và phát
triển
Đông cứng chậm
Không tan trong dịch mô
Không kích thích mô quanh chóp
Hoà tan trong dung môi thông thường nếu cần lấy chất trám bít ra
khỏi ống tuỷ
CÁC LOẠI
SEALER
• Oxit kẽm - eugenol
Kẽm oxit - eugenol
Thời gian đông cứng chậm, co lại khi đông cứng
Khả năng hoà tan và có thể xâm nhập vào cấu trúc răng.
Tiêu nếu bị đẩy quá chop.
Có tính kháng khuẩn.
Là vật liệu ở dạng paste, phần nhiều thường tiêu ngót và
được mang đi bởi đại thực bào, dẫn tới việc trám rỗng,
hổng tại 1/3 chóp.
Kẽm oxit -eugenol
• Thường trám thiếu hổng bởi lý do không thể nhồi được
nên phải dùng cây lentulo để đưa xi măng vào ống tuỷ.
• Việc trám dư cũng thường xảy ra và có thể dễ dàng quan
sát qua phim Xquang đưa tới hậu quả viêm quanh chóp,
tiêu ngót chân răng – xương ổ răng cũng như đau mạn
tính.
• Khi cứng rất khó lấy đi trong trường hợp phải điều trị
lại.
• Có thể tiếp tục sử dụng loại xi măng oxit kẽm - engenol
này với điều kiện vật liệu cốt lõi trong việc trám bít ống
tuỷ là gutta-percha
Canxium Hydroxide Sealer
Được phát triển với hy Sự hoà tan là yêu cầu để Một số loại:
vọng sealer này sẽ kháng calcium hydroxide được
Canxiobiotic root canal
khuẩn và có khả năng tạo giải phóng và duy trì hoạt
sealer (CRCS), Apexit
xương cement động liên tục. Điều này
trái ngược với đặc tính cần
và Apexit Plus (Ivoclar
có của một sealer Vivadent)
Apexit và Apexit Plus (Ivoclar Vivadent) bao gồm
một chất hoạt hoá (disalicy-late, bismuth
hydroxide/bismuth carbonate, and fillers) và một
chất nền (canxium hydroxide, hydrated
colophonium và chất độn)
SILICON •
•
Thời gian làm việc khoảng 15’ và cứng trong 25-30’
Đặc tính chảy tốt
• Chứa nano bạc giúp ngăn chặn sự lây lan của vi khuẩn
• Khả năng thích ứng tốt và bít kín ống tủy
• Hệ thống trám lạnh có thể chảy được
• Độ hòa tan hầu như bằng không
• Mano bạc đi kèm cũng có thể có tác dụng bảo vệ ống
tủy. Loại hóa chất và nồng độ của bạc không gây ra sự
ăn mòn hoặc thay đổi màu sắc trong GuttaFlow
• Khả năng tương thích sinh học rất tốt với độc tính tế bào
thấp hơn AH Plus
• Dễ dàng loại bỏ khỏi các ống tủy hơn một sealer nhựa
PHÂN LOẠI
GP thương mại có dạng tinh thể beta ở nhiệt độ phòng, dạng beta
Khi dạng beta được làm nóng đến 42-49°C sẽ chuyển sang dạng
Dạng tồn tại
alpha. Dạng alpha được sử dụng với kĩ thuật cơ nhiệt và kĩ thuật
tiêm
Khi pha alpha được làm nóng trên 53-59°C, nó chuyển sang pha vô
định hình
1 Cone GP lõi rắn
Cone tiêu chuẩn hoá
Cone không tiêu chuẩn
4 Thuốc GP
Chứa Iodoform
Chứa canxi hydroxit
Chứa CHX
Chứa tetracycin
Phân biệt kích thước và cách sử dụng các đầu GP tiêu
chuẩn thông qua mã ISO
Mã iso phân loại các đầu theo đường kính và kích thước
côn
Ví dụ: mã iso 40/04 có nghĩa là đường kính đầu là
Guttapercha
0.4mm và độ thuôn của côn là 4%
Do tính dẻo, GP thích ứng tốt khi được nén chặt vào các
ống tủy đã được chuẩn bị sẵn, đặc biệt là GP nhiệt dẻo
Xử lí tốt và dễ thao tác với nhiều kĩ thuật trám bít
Tương đối dễ lấy ra khỏi ống tuy trong th điều trị lại
Guttapercha Khả năng tương thích sinh học khá tốt với mô quanh chóp
Nhược điểm
Guttapercha
1. Đánh giá tình trạng tủy: kích thích nhiệt bằng GP nóng. GP
nóng không được tiếp xúc với bề mặt răng quá 3-5s
Guttapercha 2. Theo dõi đường rò: nhằm xác định nguồn lây nhiễm và răng
nguyên nhân. Các nghiên cứu chỉ ra rằng GP có lợi như 1 công
Công dụng khác của GP cụ hỗ trợ chẩn đoán và có thể chính xác trong vòng 3mm tính
từ tổn thương. GP với kích thước trung bình (cỡ 25-40) được
cho là đạt yêu cầu do độ cứng và dễ đặt
Một vật liệu trám bít ống tuỷ làm bằng nhựa tổng hợp, nhiệt dẻo
Nó bao gồm các côn trám bít bằng nhựa trùng hợp kép, sealer bằng nhựa
ưa nước. Hệ thống bao gồm ba phần:
Resilon
B. Sealer Epiphany - Một hỗn hợp nền nhựa tạo thành liên
kết với thành ngà răng và vật liệu trám bít. Nó đông bằng
phản ứng hóa học và quang trùng hợp halogen.