Download as pptx, pdf, or txt
Download as pptx, pdf, or txt
You are on page 1of 57

THÊM TÊN CÔNG TY

VẬT LIỆU TRÁM


BÍT ỐNG TỦY
NHÓM 1

Có chuyển đổi văn bản thành giọng nói.


MỤC LỤC

Sealer Vật liệu lõi


• Đặc tính sealer lý tưởng • Côn bạc
• Các loại sealer • Gutta
• Activ GP
• Resilon
• Côn cá nhân
NHÓM 1

• Đặc tính sealer lý tưởng


I. SEALER • Các loại sealer
 Oxide kém – eugenol
 Sealer CH
 Sealer noneugenol
 Sealer glass inomer
 Sealer nhựa
 Sealer silicon
 Sealer sứ sinh học
 Sealer có thuốc
 MTA, Biodentin
NHÓM 1

SEALER
Giúp dán kín khoảng không giữa thành ống tuỷ và
01
bề mặt giao diện vật liệu trám bít lõi

Lấp kín các chỗ trống hay những chỗ không đều
02
trong ống tuỷ, các ống tuỷ bên và ống tuỷ phụ,
khoảng trống giữa các cây côn gutta trong kỹ thuật
lèn ngang

03 Tác dụng như chất làm trơn trong khi trám bít ống
tuỷ
Các tính chất của sealer lý tưởng
 Có tính dính khi trộn để tạo sự dán tốt giữa sealer và thành ống tuỷ
khi cứng
 Thiết lập được mối dán kín
 Cản quang để có thể thấy được trên phim tia X
 Bột rất mịn để dễ dàng trộn với dd lỏng
 Không co khi đông cứng
 Không làm nhiễm màu cấu trúc răng
 Ngưng khuẩn hay ít nhất không giúp vi khuẩn tăng trưởng và phát
triển
 Đông cứng chậm
 Không tan trong dịch mô
 Không kích thích mô quanh chóp
 Hoà tan trong dung môi thông thường nếu cần lấy chất trám bít ra
khỏi ống tuỷ
CÁC LOẠI
SEALER
• Oxit kẽm - eugenol
Kẽm oxit - eugenol
 Thời gian đông cứng chậm, co lại khi đông cứng
 Khả năng hoà tan và có thể xâm nhập vào cấu trúc răng.
 Tiêu nếu bị đẩy quá chop.
 Có tính kháng khuẩn.
 Là vật liệu ở dạng paste, phần nhiều thường tiêu ngót và
được mang đi bởi đại thực bào, dẫn tới việc trám rỗng,
hổng tại 1/3 chóp.
Kẽm oxit -eugenol
• Thường trám thiếu hổng bởi lý do không thể nhồi được
nên phải dùng cây lentulo để đưa xi măng vào ống tuỷ.
• Việc trám dư cũng thường xảy ra và có thể dễ dàng quan
sát qua phim Xquang đưa tới hậu quả viêm quanh chóp,
tiêu ngót chân răng – xương ổ răng cũng như đau mạn
tính.
• Khi cứng rất khó lấy đi trong trường hợp phải điều trị
lại.
• Có thể tiếp tục sử dụng loại xi măng oxit kẽm - engenol
này với điều kiện vật liệu cốt lõi trong việc trám bít ống
tuỷ là gutta-percha
Canxium Hydroxide Sealer

Được phát triển với hy Sự hoà tan là yêu cầu để Một số loại:
vọng sealer này sẽ kháng calcium hydroxide được
Canxiobiotic root canal
khuẩn và có khả năng tạo giải phóng và duy trì hoạt
sealer (CRCS), Apexit
xương cement động liên tục. Điều này
trái ngược với đặc tính cần
và Apexit Plus (Ivoclar
có của một sealer Vivadent)
 Apexit và Apexit Plus (Ivoclar Vivadent) bao gồm
một chất hoạt hoá (disalicy-late, bismuth
hydroxide/bismuth carbonate, and fillers) và một
chất nền (canxium hydroxide, hydrated
colophonium và chất độn)

 Canxiobiotic root canal sealer


(CRCS) là một kẽm oxide-
eugenol sealer với thành phần
chứa canxium hydroxyde.
Sealer Noneugenol
Từ bột băng nha chu, không gây kích thích. Chất nền
chứa ZnO, barium sulfate và bismuth oxychloride.

=>GC America, Alsip, IL, USA.


Sealer glass inomer
 Active GP (Brasseler USA, Savannah Gẻorgia) gồm 1
côn gutta percha tẩm GI và 1 sealer GI. Côn độ thuôn
4% và 6%. Do đó kỹ thuật đơn côn được thiết kế để
cung cấp sự dán dính giữa ống ngà và côn chính.
NHÓM 1

đặc tính liên kết cho phép bám dính


Ưu điểm
với ngà răng giữa vật liệu và
thành ống tủy

Sealer glass inomer

·Độ kháng khuẩn


Nhược điểm ·Khó xử lý vách ngà ở 1/3 giữa và
tối thiểu
1/3 chóp để dán sealer

·Khó lấy bỏ nếu


phải điều trị tủy lại
Resin sealer
Bám dính tốt và không có eugenol
• Sealer nền nhựa epoxy
• AH26: chậm đông và giải phóng
formaldehyde khi đông
• AH plus: dạng biến đổi của AH26 và không
giải phóng formaldehyde. Là 1 hệ thống nền
nhựa epoxide-amin kèm 2 ống.
=>Khả năng trám bít như nhau
Resin sealer
2. Resin sealer: 4 thế hệ
• Thế hệ 1: nền nhựa hydrophilic methacrylate
là Hydron. Thành phần chính là poly[HEMA]
tự trùng hợp trong ống tủy. Hết dùng từ năm
1980 vì nhược điểm lâm sàng
Resin sealer
2. Resin sealer: 4 thế hệ
• Thế hệ 2: sealer dán dính không etching, có
thể thấm hút nước trong tự nhiên và không phụ
thuộc dán dính ngà. Cơ chế: chảy vào các ống
tủy và ống ngà hình thành bít kín sau khi loại
bỏ mủn ngà với NaOC và EDTA. EndoREZ
(Ultradent Products Inc): 1 hydrophilic lưỡng
trùng hợp cản quang chứa triethyleneglycol
dimethyacrylate khiến sealer ưa nước => sử
dụng được trong ống tủy ẩm ướt và hiệu quả
xâm nhập ống ngà tạo đuôi nhựa dài. Khuyên
dùng cho ngà răng hơi ẩm, dùng với côn gutta
percha hoặc côn EndoREZ ( gp phủ nhựa)
Resin sealer
2. Resin sealer: 4 thế hệ
• Thế hệ 3: sealer tự etching: nhựa composite
lưỡng trùng hợp và primer tự etching. Primer
acid thâm nhập qua lớp mùn ngà và khử
khoáng bề mặt ngà răng, rồi được thổi khô và
sau đó sử dụng composite độ chảy trung bình
và trùng hợp. Điều kiện: vật liệu đủ mạnh để
xâm nhập qua lớp mùn ngà, sự liên kết ống tủy
có thể giảm khi lớp mùn ngà còn lại nhiều ở
1/3 chóp thành ống tủy. Resilon chất tram bít
nhựa dẻo chứa polycaprolactone. Realseal
(SybronEndo) gồm lọ primer tự etching AMPS
acid chức năng như 1 acid monomer và sealer
composite chứa bisGMA.
Resin sealer
2. Resin sealer: 4 thế hệ
• Thế hệ 4: sealer tự etching tự dán dính.
MetaSEA (RealSeal SE,) tương tự như 1 loại
cement nhựa tự dán dính, loại bỏ quá trình
etching/bonding riêng. Acide nhựa monomer
được tích hợp vào cement để tự dán dính vào
chất nền ngà răng => giảm thời gian, giảm lỗi.
Thành phần chất lỏng gồm 4META, HEMA và
monomer methacrylate đơn phân. Bột chứa
zirconium oxide như chất độn cản quang hình
cầu, silica nanofiller và chất khởi đầu ưa nước
SEALER
SILICON

Quay lại Trang Chương trình


SEALER TÍNH CHẤT

SILICON •

Thời gian làm việc khoảng 15’ và cứng trong 25-30’
Đặc tính chảy tốt
• Chứa nano bạc giúp ngăn chặn sự lây lan của vi khuẩn
• Khả năng thích ứng tốt và bít kín ống tủy
• Hệ thống trám lạnh có thể chảy được
• Độ hòa tan hầu như bằng không
• Mano bạc đi kèm cũng có thể có tác dụng bảo vệ ống
tủy. Loại hóa chất và nồng độ của bạc không gây ra sự
ăn mòn hoặc thay đổi màu sắc trong GuttaFlow
• Khả năng tương thích sinh học rất tốt với độc tính tế bào
thấp hơn AH Plus
• Dễ dàng loại bỏ khỏi các ống tủy hơn một sealer nhựa

Quay lại Trang Chương trình


SEALER
SILICON NHƯỢC ĐIỂM
• Khả năng thấm ướt kém của GuttaFlow
• GuttaFlow không bám dính hóa học vào thành ống tủy
• Do độ nhớt của nó, nó có nhiều khả năng bị quá chóp
khi đặt dưới áp lực

Quay lại Trang Chương trình


Sealer sứ sinh học

• Sealer chứa paraformaldehyde bị chống chỉ định cho


điều trị nội nha
• Không được cơ quan quản lý thực phẩm và thuốc
Hoa Kỳ chấp nhận và không chấp nhận dưới mọi
hình thức , trong mọi tình huống trong điều trị lâm
sàng vì tính độc mạnh và kéo dài trên mô quanh
chóp
• Trong một nghiên cứu khác , bột nhão
paraformaldehyde N-2 bị đẩy qua lỗ chóp vào mô
quanh chóp gây viêm xương và dị cảm
• Một bác sĩ đã báo cáo độc tính thần kinh không hồi
Quay lại Trang Chương trình
phục , biểu hiện là loạn cảm
MTA

Quay lại Trang Chương trình


Khái niệm
• Vật liệu MTA nha khoa (Mineral Trioxide
Aggragate) là một loại cement tổng hợp được
Hiệp hội nha khoa Hoa Kỳ phê chuẩn và đưa
vào sử dụng lần đầu năm 1993.
MTA • Dễ dàng thao tác cũng như khả năng kích
thích tạo xương và tạo xi măng làm cho vật
liệu tương hợp sinh học MTA nha khoa trở
thành sự lựa chọn hoàn hảo cho việc sửa
chữa nội nha.
Thành phần
• MTA cơ bản là một loại bột bao gồm các hạt
Trioxide như oxide tricalcium, oxide silicate,
oxide bismute và các hạt ưa nước như
MTA tricalcium silicate, tricalcium aluminate.
• Khi được trộn với chất lỏng, quá trình hydrat
hoá diễn ra và vật liệu MTA sẽ trở thành
dạng gel có độ pH 12,5 và cứng lại sau 3 đến
4 giờ.
Đặc tính
• a.Tính kín khít
-So với Amalgam, Super EBA và IRM, MTA có mức độ rò rỉ thấp
hơn đáng kể ngay cả khi bị nhiễm ẩm.
- Sự hiện diện của máu không ảnh hưởng đến hoạt động của nó.
Khả năng bịt kín của MTA được cho là do bản chất ưa nước và độ
MTA giãn nở nhẹ khi đặt trong môi trường ẩm ướt.
• b.Độ hòa tan
- MTA không có giấu hiệu hòa tan trong nước, nhưng hòa tan
trong pH axit.
• c.Độ bền nén
- So với IRM, độ bền nén được tăng lên khi có độ ẩm hạn chế.
Theo thời gian, nó sẽ thay đổi từ 40 MPA (trong 24 giờ) thành 70
MPA (sau 21 ngày).
- Độ cứng (cường độ nén) của vật liệu tương đương với IRM và
Super EBA, nhưng thấp hơn so với Amalgam.
.
Đặc tính
• d.Khả năng chống lại sự dịch chuyển/phân tán
- MTA nha khoa có khả năng kết nối tốt với thành ống ngà sau
khi trám bít nhờ khả năng thiết lập đặc tính chống lại sự tách rời
khỏi các vách ngăn khi sự dịch chuyển ban đầu xảy ra trong vòng
24 giờ.
MTA - MTA có khả năng thích ứng tốt hơn đáng kể với các thành ngà ở
chóp răng so với Almagam, Super EBA và IRM.
• e.Thời gian đông
- Thời gian đông kết trung bình là 3 giờ, tùy thuộc vào kích thước
của các hạt, tỷ lệ bột và nước, nhiệt độ, sự có mặt của nước,
không khí bị cuốn vào. Giá trị này có thể giải thích các đặc tính
trám bít tốt hơn mức trung bình.
- Thời gian đông kết lâu hơn cho phép ít co ngót hơn và ít rò rỉ vi
khuẩn hơn, mang lại sự ổn định về kích thước theo thời gian.
Chỉ định
• Chỉ định sử dụng của MTA như che tủy, đóng
chóp chân răng, chữa thủng sàn, thủng thành
MTA ống tủy, nội tiêu chân răng, trám ngược cắt
chóp..
Kỹ thuật đóng cuống răng bằng MTA

a.Chỉ định, chống chỉ định


- Chỉ định
·răng viêm tủy ở thời kỳ chưa đóng cuống
·răng có tủy hoại tử ở thời kỳ chưa đóng cuống
·răng viêm quanh cuống ở thời kỳ chưa đóng cuống
·tổn thương tủy do chấn thương ở thời kỳ răng chưa đóng cuống

MTA - Chống chỉ định


·răng có chỉ định nhổ
b.1 số lưu ý
- Kỹ thuật đóng cuống răng bằng MTA không phải thực hiện
trọng 1 lần mà người bệnh sẽ mất nhiều lần thực hiện đối với từng
bước.
- Trong quá trình điều trị đóng cuống răng bằng MTA, người
bệnh có thể gặp một số vấn đề như thủng sàn buồng tủy hoặc thủng
thành ống tủy, khi đó bác sĩ nha khoa sẽ xử trí bằng cách hàn phục
hồi sàn tủy hoặc hàn kín thành ống tủy cho người bệnh bằng chính
vật liệu MTA luôn.
BIODENTINE

Quay lại Trang Chương trình


Biodentine
1.Khái niệm
- Biodentine là một vật liệu dựa trên canxi
silicat được giới thiệu vào năm 2010 và được sử
dụng làm vật liệu để điều trị phục hồi thân răng và
ngà chân răng, sửa chữa các lỗ thủng, lỗ hổng, sửa
chữa tái hấp thu và trám bít ống tuỷ.
2.Thành phần
- Thành phần chính là bột tricalcium silicate có
độ tinh khiết cao, một lượng nhỏ dicalcium
silicate, calcium carbonate và một chất phóng xạ.
Biodentine
3.Tính chất
- Độ đồng nhất và độ nhớt của Biodentine cho
phép thâm nhập vào các ống ngà và giúp tạo ra các
đặc tính cơ học của bề mặt vật liệu.
- Biodentine cũng cho phép lắng đọng
hydroxyapatite trên bề mặt tương tự MTA, cho
hoạt tính sinh học tốt, hỗ trợ lành thương và tái
khoáng hoá mô răng.
- Tuy nhiên, Biodentine cho thấy độ kín kém
hơn một chút so với MTA nhưng cao hơn cement
canxi photphat (CPC).
Biodentine
1.Ưu điểm
- Bảo tồn tủy sống.
• Không có thành phần gây nhạy cảm : tương
thích sinh học cao, giảm dị ứng cho tủy răng
và mô mềm.
• Hoạt tính sinh học : Đặc tính tái tạo ngà và hồi
phục tủy nổi trội.
• Giúp hình thành phản ứng ngà và cầu ngà
răng.
• Tăng cường lành thương tủy răng sau khi bị lộ
tủy :bảo tổn tủy viêm, tủy bị chấn thương và
tủy lộ do điểu trị...
Biodentine
1.Ưu điểm
- Phòng ngừa thất bại trong điều trị.
• Do đặc tính bển của miếng trám: sự kết hợp
những chất khoáng vô cơ trong ống ngà cao và
ổn định.
• Ít dị ứng do sự lọc vi khuẩn: sự kháng thấm
nổi trội.
• Không có tác nhân gây nhạy cảm: không co
rút.
• Không cẩn dán keo hoặc dùng chất bổ sung:
cơ chê neo chặt tự nhiên trong ống ngà.
Biodentine
1.Ưu điểm
- Phòng ngừa thất bại trong điều trị.
• Do đặc tính bển của miếng trám: sự kết hợp
những chất khoáng vô cơ trong ống ngà cao và
ổn định.
• Ít dị ứng do sự lọc vi khuẩn: sự kháng thấm
nổi trội.
• Không có tác nhân gây nhạy cảm: không co
rút.
• Không cẩn dán keo hoặc dùng chất bổ sung:
cơ chê neo chặt tự nhiên trong ống ngà.
Biodentine
1.Ưu điểm
- Thay thê ngà răng hoàn hảo.
• Dễ thao tác cho kết quả tối ưu.
• Cản quang cao giúp cho việc theo dõi dễ dàng
trong thời gian ngắn và dài.
• So sánh với ngà răng của người: cơ chế hoạt
động cơ học giống nhau.
Xi măng dựa trên nền
bioceramic
- Xi măng trám bít tủy với thành phần tricalcium
silicate, dicalcium silicate, zirconium oxide, calcium
phosphate monobasic, filler agents…
- Vật liệu bioceramic khi được dùng trám bít ống tủy có
tính tương hợp sinh học cao, ít gây phản ứng với mô
quanh chóp và liên kết tốt với cấu trúc ngà răng của thành
ống tủy.
- Trong thành phần xi măng có chứa calcium phosphate
góp phần hình thành tái cấu trúc mô cứng của răng.
- Tuy nhiên, điểm bất lợi khi sử dụng vật liệu trám bít
bioceramic là rất khó có thể loại bỏ trong trường hợp cần
điều trị tủy lại.
VẬT LIỆU LÕI
Các tính chất của vật liệu lõi
lý tưởng
• Dễ sử dụng và có thời gian làm việc phù hợp
• Ổn định kích thước, không co lại khi đưa vào ống tuỷ
• Dán ống tuỷ phía bên và phía chóp, phù hợp với giải phẫu phức
tạp của ống tuỷ
• Không kích thích mô quanh chóp
• Không thấm ẩm và không xốp
• Không bị ảnh hưởng bởi dịch mô-không rỉ hay bị oxy hoá
• Ức chế sự phát triển của vi khuẩn
• Cản quang và dễ nhận ra trên phim tia X
• Không làm nhiễm màu cấu trúc răng
• Vô trùng
• Dễ lấy ra khỏi ống tuỷ khi cần
Quay lại Trang Chương trình
THÊM TÊN CÔNG TY

PHÂN LOẠI

Lõi rắn Lõi nhựa/ bán rắn Loại bột nhão


côn bạc Gutta percha, resilon iroot SP
• Gutta-percha đã được sử dụng làm vật
liệu trám ống tủy trong hơn 160 năm. ,
Đây là vật liệu trám bít lõi phổ biến nhất
cho đến nay
Guttapercha • Gutta-percha là một vật liệu giống như
Nguồn gốc nhựa cao phân tử thu được từ quá trình
đông tụ mủ của cây Palaquium gutta
(thường được gọi là cây Isonandra gutta
Gutta-percha thương mại chứa các thành phần
sau:
• oxit kẽm 59% đến 76%,
• gutta-percha 18% đến 22%,
• sáp và nhựa 1% đến 4%,
Guttapercha • sunfat kim loại 1% đến 18%.
Gutta-percha là chất nền và oxit kẽm là chất độn
Thành phần Sáp và nhựa là chất hóa dẻo, còn các sunfat kim
loại, chẳng hạn như bari sunfat, cung cấp độ cản
quang cần thiết
α Chảy, ướt dính

β Rắn, dẻo và dễ uốn

γ Dạng vô định hình, không ổn định

 GP thương mại có dạng tinh thể beta ở nhiệt độ phòng, dạng beta

Guttapercha được sử dụng với kĩ thuật lèn ngang cơ học

 Khi dạng beta được làm nóng đến 42-49°C sẽ chuyển sang dạng
Dạng tồn tại
alpha. Dạng alpha được sử dụng với kĩ thuật cơ nhiệt và kĩ thuật
tiêm

 Khi pha alpha được làm nóng trên 53-59°C, nó chuyển sang pha vô
định hình
1 Cone GP lõi rắn
 Cone tiêu chuẩn hoá
 Cone không tiêu chuẩn

2 Cone GP có thể thay đổi nhiệt độ cơ

Guttapercha 3 Cone GP nhiệt dẻo


 Hệ thống lõi rắn
Các dạng Gutta trên thị trường  Dạng tiêm

4 Thuốc GP
 Chứa Iodoform
 Chứa canxi hydroxit
 Chứa CHX
 Chứa tetracycin
Phân biệt kích thước và cách sử dụng các đầu GP tiêu
chuẩn thông qua mã ISO
Mã iso phân loại các đầu theo đường kính và kích thước
côn
Ví dụ: mã iso 40/04 có nghĩa là đường kính đầu là

Guttapercha
0.4mm và độ thuôn của côn là 4%

Dạng tồn tại


Guttapercha • GP khi tiếp xúc với không khí và ánh sáng theo
thời gian thì trở nên dễ vỡ
• Bảo quản trong tủ lạnh làm tăng hạn sử dụng của
Cách bảo quản
vật liệu
Guttapercha •

Khử trùng GP trước khi hàn tủy
NaOCl 5,25% trong 1 phút
• CHX 2% Dd
Cách bảo quản
• axit peracetic 2% trong 1 phút
Ưu điểm

 Do tính dẻo, GP thích ứng tốt khi được nén chặt vào các
ống tủy đã được chuẩn bị sẵn, đặc biệt là GP nhiệt dẻo
 Xử lí tốt và dễ thao tác với nhiều kĩ thuật trám bít
 Tương đối dễ lấy ra khỏi ống tuy trong th điều trị lại

Guttapercha  Khả năng tương thích sinh học khá tốt với mô quanh chóp

Nhược điểm

 GP không dính vào thành ống tủy, do đó thành ống tủy


phải được bít kín bằng sealer
 Sử dụng nhiệt cho GP trong các kĩ thuật trám bít khác nhau
có thể làm GP co lại, tăng khoảng cách giữa thành ống tủy
và lõi GP
Guttapercha
Đã có những nỗ lực nhằm đạt hiệu quả điều trị và bịt kín tối ưu bằng cách bổ
sung các vật liệu khác nhau

Guttapercha
1. Đánh giá tình trạng tủy: kích thích nhiệt bằng GP nóng. GP
nóng không được tiếp xúc với bề mặt răng quá 3-5s

Guttapercha 2. Theo dõi đường rò: nhằm xác định nguồn lây nhiễm và răng
nguyên nhân. Các nghiên cứu chỉ ra rằng GP có lợi như 1 công
Công dụng khác của GP cụ hỗ trợ chẩn đoán và có thể chính xác trong vòng 3mm tính
từ tổn thương. GP với kích thước trung bình (cỡ 25-40) được
cho là đạt yêu cầu do độ cứng và dễ đặt
 Một vật liệu trám bít ống tuỷ làm bằng nhựa tổng hợp, nhiệt dẻo

 Nó bao gồm các côn trám bít bằng nhựa trùng hợp kép, sealer bằng nhựa
ưa nước. Hệ thống bao gồm ba phần:

A. Resilon – Chất trám bít ống tủy nền


polyme (polyeste) nhiệt dẻo

Resilon
B. Sealer Epiphany - Một hỗn hợp nền nhựa tạo thành liên
kết với thành ngà răng và vật liệu trám bít. Nó đông bằng
phản ứng hóa học và quang trùng hợp halogen.

C. Lớp lót – tiếp xúc với Resilon và sealer


Resilon
• Tính chất vật lý
Độ bền kết dính và độ cứng: So sánh độ bền kết dính và độ cứng của Resilon
và gutta-percha cho thấy độ bền kết dính (là ứng suất kéo khi chúng bắt đầu
chảy hoặc đứt ) và mô đun đàn hồi (hoặc độ cứng) của gutta-percha và Resilon
tương đối thấp và không có sự khác biệt đáng kể về mặt lâm sàng.
Độ cản bức xạ: Cả Resilon và gutta-percha đều có giá trị cản bức xạ lớn hơn so
với ngà răng. Ngoài ra, giá trị cản quang trung bình trong ống tủy lần lượt là
5,50 và 8,52 mm nhôm đối với Resilon và gutta-percha.
• Tính chất cơ và nhiệt
Ngoài ra, độ dẻo nhiệt của Resilon cao hơn so với gutta-percha thông thường
và nhựa nhiệt dẻo, như Obturaflow, Endoflow và Obtura thông thường.
Resilon
• Độ bền liên kết của Resilon với ngà răng ống tủy
Resilon là vật liệu trám bít bằng nhựa nhiệt dẻo mới có nguồn gốc từ polyme
polycaprolactone có nhiệt độ chuyển hóa thủy tinh thấp (62°C) trong khi khả năng liên kết
với nhựa gốc methacrylate của nó là do các monome dimethacrylate được trộn vào
polyme.
Vật liệu trám răng nhựa nhiệt dẻo được cho là có khả năng liên kết với nhiều loại chất kết
dính ngà răng và chất trám kín dạng xi măng nhựa, một ví dụ trong số đó là Epiphany.
Bằng cách kết hợp chất kết dính tự ăn mòn và chất trám bít bằng nhựa gốc methacrylate
với Resilon, nhà sản xuất đã giới thiệu cái mà họ gọi là khái niệm liên kết đơn khối để
trám bít ống tuỷ.
Resilon như gutta-percha là vật liệu trám tương thích sinh học và có vẻ như kết quả lâm
sàng và chất lượng trám bít cũng tương tự nhau. Về độ bền liên kết, gutta-percha có vẻ
vượt trội hơn Resilon; ngược lại, khả năng bịt kín của Resilon dù dùng phương pháp đánh
giá nào cũng tốt hơn gutta-percha. Resilon không có ưu thế hơn gutta-percha về khả năng
củng cố rễ bị bịt và đặc tính kháng khuẩn. Tuy nhiên, cần nhiều nghiên cứu lâm sàng hơn
để xác nhận tính hiệu quả của nó so với các vật liệu khác.
Côn bạc
• Tương tự như gutta nhưng dễ sử dụng hơn
• Ưu điểm: kiểm soát chiều dài ống tuỷ tốt hơn
• Nhược điểm: cứng, khó làm sạch ống tuỷ, k
thể trám kín ống tuỷ, hay dễ sai sót, lấy ra
khó khăn nếu cần điều trị tuỷ lại. nếu tiếp xúc
vs nc bọt hay dịch mô thì bị rỉ gây độc—>
bệnh lý quanh chóp, ngày nay k sử dụng nữa

Quay lại Trang Chương trình


Nhiễm màu mô cho thấy Dễ đưa vào ống tủy cho
có rò rỉ và rỉ sét đến đúng chiều dài
ACTIV GP
• Côn gutta phủ bên ngoài + glass ionomer
• Mỗi một côn dùng với sealer glass inomer
• Có độ thuôn 4%, 6%
• Được kiểm tra băngd laser, tính khít chính
xác
• Được thiết kế để tạo mối dán giữa thành ngà
ống tuỷ và côn chính

Quay lại Trang Chương trình

You might also like