Professional Documents
Culture Documents
Buổi 3. Vấn đề từ
Buổi 3. Vấn đề từ
Buổi 3. Vấn đề từ
RÈN LUYỆN
KỸ NĂNG DÙNG TỪ
CHƯƠNG 2: RÈN LUYỆN KỸ NĂNG DÙNG TỪ
Kỹ năng về
dùng từ 2.2. Một số thao tác dùng từ và rèn luyện về từ
Ví dụ : BÀNG QUAN/QUANG
SÁNG LẠNG/ XÁN LẠN
Những yêu cầu chung về việc dùng từ trong văn bản
+ Từ được dùng phải thể hiện chính xác nội dung cần thể hiện.
+ Từ được dung phải đúng về sắc thái biểu cảm.
Ví dụ:
- Do lượng mưa năm nay kéo dài nên đã gây nhiều thiệt
hại cho mùa màng.
- Cuộc chiến tranh chống Mĩ cứu nước của nhân dân ta
đã để lại những trang sử oanh liệt.
Những yêu cầu chung về việc dùng từ trong văn bản
+ Nghĩa của từ quy định khả năng kết hợp của chính nó.
Ví dụ:
+ cỏ chết, trâu bò chết, xe chết máy, tên cướp đã chết…
+ cỏ hi sinh, trâu bò hi sinh, tên cướp đã hi sinh…
Hoặc:
+ rất cao, đen quá, hơi trắng, đỏ quá…
+ rất cao kều, đen sì quá, đỏ lòm quá…
Những yêu cầu chung về việc dùng từ trong văn bản
2.1.4. Dùng từ phải đúng với hệ thống của nó trong văn bản
+ Khi xuất hiện trong câu, từ được sắp xếp trong một
chỉnh thể, mỗi một từ là một bộ phận trong chỉnh thể thống
nhất của câu, của đoạn.
+ Mỗi một từ đều có sự tương hỗ, làm rõ nghĩa cho câu,
đoạn.
Ví dụ:
Gần xa nô nức yến anh
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân
Dập dìu tài tử giai nhân
Ngựa xe như nước áo quần như nêm
Ngổn ngang gò đống kéo lên
Thoi vàng vó rắc tro tiền giấy bay
(Nguyễn Du)
Tà tà bóng ngả về tây
Chị em thơ thẩn dan tay ra về
Bước dần theo ngọn tiểu khê
Lần xem phong cảnh có bề thanh thanh
Nao nao dòng nước uốn quanh
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang…
(Nguyễn Du)
Những yêu cầu chung về việc dùng từ trong văn bản
2.1.5. Dùng từ tránh lặp từ, thừa từ, dùng từ sáo rỗng, công
thức
+ Văn bản trong giao tiếp cần cô đọng, vừa đủ về dung
lượng. Do đó cần tránh lặp từ, thừa từ.
+ Tránh dùng từ, ngữ mòn, sáo, công thức.
Ví dụ:
- Xấp xỉ gần một nghìn dân thì có một di tích.
- Các nhà khoa học đã tái tạo lại sự biến đổi gien trong phòng thí
nghiệm.
- Trong công cuộc xây dựng kiến thiết nước nhà, ngành xây dựng
giữ một vai trò hết sức quan trọng.
“ Anh là nhà thơ vĩ đại đã viết nên những
tác phẩm tuyệt diệu với một nội dung trữ
tình sâu sắc, một hình thức nghệ thuật
điêu luyện, xứng đáng ở đỉnh cao chói lọi
trên văn đàn thơ ca rực rỡ của dân tộc”.
(Đinh Trọng Lạc)
Những yêu cầu chung về việc dùng từ trong văn bản
Ví dụ:
- Cối xay tre, nặng nề quay, từ ngàn đời nay, xay nắm thóc… (Dt
NTLK)
- Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín.[…]
Muôn ngàn đời biết ơn chiếc gậy tầm vông đã dựng lên Thành
đồng Tổ quốc và sông Hồng bất khuất có cái chông tre… (Thép
Mới)
- Nhận xét, phân tích, đánh giá từ ngữ
Căn cứ vào yêu cầu của việc dùng từ để nhận xét, đánh giá:
từ, ngữ được dùng phù hợp với nội dung, phong cách văn bản hay
không…
Ví dụ:
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ,
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.
(Hồ Chí Minh)
Trái đất ba phần tư nước mắt
Đi như giọt lệ giữa không trung.
(Xuân Diệu)
PHÂN BIỆT NGHĨA VÀ CHỌN TỪ ĐÚNG
3. Các lỗi thông thường về dùng từ
Nghĩa của từ quy định khả năng kết hợp của từ;
các từ kết hợp với nhau không đúng với bản chất ngữ
pháp sẽ làm câu văn sai lạc về nghĩa.
Ví dụ:
a. Để lấy dịch vị nguyên chất, I.P. Páplop đã cắt ngang
thực quản cho chó rồi khâu liền với da cổ.
b. Những khuyết nhược điểm cần sửa chữa là […].
3.3. Dùng từ không đúng nghĩa
Từ, ngữ trong câu, trong văn bản đều có mối quan
hệ trong một hệ thống nhất định, chệch khỏi hệ thống,
nhiều khi dẫn đến cách dùng sai, hiểu sai.
VD:
a. Lui tới siêu thị Cống Quỳnh có đủ các tầng lớp: cán bộ,
giáo viên, học sinh, sinh viên, tiểu thương, quân nhân,
công an, thanh thiếu niên, phụ nữ và những người lớn
tuổi.
b. Họ thường xuyên đến thư viện để đọc các sách báo,
tạp chí và tranh ảnh.
3.5. Dùng từ không phù hợp với phong cách
Mỗi hoàn cảnh giao tiếp, nội dung giao tiếp, mục
đích giao tiếp đòi hỏi sử dụng từ ngữ khác nhau. Do đó,
phải sử dụng từ ngữ đúng phong cách để đạt hiệu quả
giao tiếp tốt. Không dùng khẩu ngữ trong văn bản viết.
VD:
a. Họ đã tìm chất thay thế máu trong khi mổ xẻ […].
b. Chúng tôi xin phiền các anh ở Sở giải quyết cho
ngay vấn đề nói trên.
3.6. Dùng thừa từ, lặp từ
Phát hiện và sửa các lỗi dùng từ trong những câu sau:
1. Bác bị áp tải từ nhà giam này sang nhà giam khác.
2. Dân tộc ta có nền văn minh bốn nghìn năm.
3. Bản án tương đối khá dài, cho nên mời mọi người ngồi xuống.
4. Đó là một phương án khả dĩ có thể chấp nhận được.
5. Nhà em hoàn cảnh lắm.
6. Lúc đó, tôi còn là một đứa trẻ chưa vị thành niên.
7. Trường vừa tổ chức mấy đợt xâm nhập thực tế cho cả thầy và trò.
8. Mặc mưa bom bão đạn, mẹ Suốt vẫn ngang nhiên trên dòng Nhật Lệ.
9. Khí hậu thời tiết năm nay rất thất thường, mưa bão xảy ra liên tục.
11. Đấy là những con vật duy nhất còn sống sót sau nạn săn bắn
trộm của con người.
12. Vẫn còn chút sáng suốt, bác tài chệch choạng bước ra khỏi xe
nhờ giúp đỡ.
13. Chị nói với tôi: “Ước gì sau này em cũng có một người yêu như
anh ấy”, bởi anh ấy không chỉ có ngoại hình mà còn có địa vị xã
hội.
14. Mời các cụ an vị chỗ ngồi cho!
15. Nghe tiếng gõ cửa, lão Vương thân chinh ra mở cửa.
16. Ngoại trừ bài thơ chữ Hán và bài phú thuộc loại tán tụng
công đức, còn lại những bài thơ Nôm của ông đều thiên về
miêu tả thiên nhiên.
17. Trong chiến đấu, nhiều chiến sĩ đã đoàn kết thành một nhóm
to lớn và hùng vĩ để đánh giặc.
18. Cá heo xám, từ một cửa bí mật dưới nước, tung người, ý
quên, tung cá, vọt lên quẫy đuôi mạnh.
19. Huấn Cao nằm thức hau háu đợi tên cai ngục đến.
20. Ở nhân vật Huấn Cao toát ra một tâm hồn bất khuất và dũng
cảm của người chiến sĩ – nghệ sĩ đang phải sống giữa xã hội
loạn luân, đầy bất công áp bức.
ĐÁP ÁN BÀI TẬP VIẾT HOA
(Nghị định 30/2020/TTCP – Google trên web của cơ quan)
N loại hình + N (lĩnh vực; chức năng) chữ cái đầu của từ/cụm từ..
Thường trực Tỉnh ủy Bình Dương
251, đường Lê Đại Hành, Phường 13/xã An Phú, huyện Cam Ranh, tỉnh
Khánh Hòa
Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La; Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh; Ủy ban
nhân dân quận Ba Đình; Ủy ban nhân dân huyện Vụ Bản;...
Sở Tài chính; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Xây dựng; Sở Kế hoạch
và Đầu tư; Sở Giáo dục và Đào tạo;…
Học viện Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh; Trường Đại học Khoa học
Xã hội và Nhân văn Hà Nội; Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội; Trường
Đại học Dân lập Văn Lang; Trường Trung học phổ thông Chu Văn An;
Trường Trung học cơ sở Lê Quý Đôn; Trường Tiểu học Thành Công;…
2. Viết hoa các tên người và tên địa lý sau cho đúng:
- Nguyễn Ái Quốc, Trần Phú, Lê Minh Khuê, Trần Văn Gàu, Hoàng Thị
Xinh, Vua Hùng, Bà Triệu, Ông Gióng, Bác Hồ, Cụ Hồ, Ông Lớn, Vla-đi-mia
I-lích Lê-nin, Phri-đrích Ăng-ghen.
- thành phố Thái Nguyên, Cửa Lò, Vũng Tàu, Vàm Cỏ, Cầu Giấy, Quận 1,
Phường Điện Biên Phủ, tỉnh Nam Định, huyện Củ Chi, huyện Hóc Môn, xã
Châu Đức, tỉnh Cà Mau, Tây Bắc, Đông Bắc, Bắc Bộ, Vũng Liêm,
Cầu Móng/Mống, Thôn 2, đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa, đường Độc Lập,
đường số 3/Đường Số 3. ĐƯỜNG SỐ 3 bảng tên đường