Professional Documents
Culture Documents
Sỏi đường mật P
Sỏi đường mật P
Sỏi đường mật P
MẬT CHÍNH
5. CẬN LÂM
1. DỊCH TỄ SÀNG
6. CHẨN ĐOÁN
2. PHÂN LOẠI
7. CHẨN ĐOÁN
3.BỆNH SINH PHÂN BIỆT
SINH BỆNH
Sỏi đường mật trong gan
HỌC
03. Sinh bệnh học
Sỏi ống mật chủ
Khi đường mật tắc nghẽn mạn tính, tăng áp lực tăng từ từ, bệnh nhân
chỉ có biểu hiện đau nhẹ, đôi khi không đau mà biêu hiện bằng hội
chứng vàng da tắc mật là chính.
04. Lâm sàng
4.1. Triệu chứng cơ năng
Sốt xuất hiện đồng thời hay sau đau 12 đến 24 giờ, các
cơn sốt có kèm ớn lạnh hay lạnh run và vã mồ hôi sau
đó nhiệt độ có thể trở lại bình thường hoặc hơi tăng.
Tuy nhiên, một số bệnh nhân viêm đường mật không
sốt.
- Trong đợt tắc mật cấp, có biếu hiện của hội chứng nhiễm khuẩn và
tắc mật: lưỡi bần, hơi thở hôi, sốt cao 38 - 39 C và da, mắt vàng.
- Có thể thấy biểu hiện của các biến chứng như sốc nhiễm khuẩn
đường mật, suy thận hay dấu hiệu của rối loạn đông máu
04. Lâm sàng
4.3. Triệu chứng thực thể
• Là hiện tượng tắc mật làm áp lực trong lòng đường mật cao, gây thấm dịch mật
vào trọng ổ bụng. Không có tổn thương đại thể đường mật và gan, không có vi
khuẩn trong ổ bụng. Là biến chứng thường gặp, phải mổ cấp cứu.
• Lâm sàng: bệnh cảnh tắc mật cấp do sỏi, nhưng đau nhiều hơn và lan rộng xuống
mạng sườn phải, hố chậu phải rồi lan khắp bụng. Thăm khám thấy bụng trướng,
tăng cảm giác đau và có phản ứng thành bụng khắp bụng hay có dấu hiệu cảm
ứng phúc mạc, ít khi thấy co cứng thành bụng. Thăm trực tràng thấy túi cùng
Douglas phồng đau.
• Siêu ậm hoặc chụp cắt lớp vi tính thấy có dịch ổ bụng + hình ảnh tắc mật do sỏi.
• Chỉ định mổ cấp cứu.
06. Chẩn đoán xác định
6.3. Có biến chứng không?
3) Viêm phúc mạc mật
• Là hiện tượng tắc mật gây hoại tử đường mật, túi mật hay áp xe gan vỡ,
qua đó, dịch mật cùng vi khuẩn tràn vào trong ổ bụng. Là biến chứng
nặng, phải mổ cấp cứu
• Bệnh cảnh lâm sàng biểu hiện tương tự thấm mật phúc mạc, tình trạng
toàn thân thường có hội chứng nhiễm khuẩn rầm rộ hơn và suy sụp nhanh
chóng.
• Chỉ định mổ cấp cứu càng sớm càng tốt.
06. Chẩn đoán xác định
6.3. Có biến chứng không?
4) Sốc nhiễm trùng đường mật
Là biến chứng nặng và là nguyên nhân chủ yếu gây tử vong trong sỏi đường
mật.
- Biểu hiện bằng HC đáp ứng viêm toàn thân và có suy chức năng của cơ
quan, giảm tưới máu tổ chức, biểu hiện bằng tăng acid máu, thiểu niệu, thay
đổi tri giác, thiếu oxy máu hay tụt HA
- Thái độ điều trị: phải dẫn lưu giảm áp đường mật cấp cứu phối hợp điều trị
suy tạng, chống nhiễm khuẩn đường mật và xử trí nguyên nhân khi tình trạng
bệnh nhân cho phép.
06. Chẩn đoán xác định
6.3. Có biến chứng không?
5) Áp xe gan đường mật và các biến chứng
- Lâm sàng: bệnh nhân bị viêm đường mật cấp tính không được điều trị hay
điều trị không có kết quả, sốt cao liên tục kéo dài, tình trạng toàn thân suy
sụp, đau không giảm, tăng lên khi hít sâu, khi sờ nắn trên gan. Rung gan ấn
kẽ sườn (+).
- Tam chứng Fontan: Sốt Đau bụng, gan to trong Abcess gan
- Cận lâm sàng: CĐHA thấy hình ảnh ổ áp xe đường mật với đặc điểm thường
nhiều ổ, ở nhiều vị trí, kích thước khác nhau thông với đường mật (trên cộng
hưởng từ đường mật hay chụp đường mật có cản quang: hình ảnh chùm hoa
và cành hoa), cho biết các thông tin về tình trạng đường mật và sỏi đường
mật.
- Thái độ điều trị: dẫn lưu giảm áp đường mật cấp cứu và mổ sớm.
06. Chẩn đoán xác định
6.3. Có biến chứng không?
6) Chảy máu đường mật
Là một biến chứng nặng cần can thiệp cấp cứu, tổn thương tụy có thể là hình thái thể
phù hay hoại tử.
- Triệu chứng lâm sàng: biểu hiện của tắc mật cấp, đau dữ dội hơn, lan rộng ở vùng
trên rốn, xuyên ra sau lưng, sau lan khắp bụng. Thăm khám: ngoài các triệu chứng của
tắc mật cấp còn gặp các triệu chứng của viêm tụy câp như: phản ứng vùng trên rốn,
điểm sườn lưng đau.
- Cận lâm sàng: xét nghiệm amylase trong máu tăng gấp 3 lần giá trị tối đa bình
thường. Siêu âm hay chụp cắt lớp thấy có tình trạng tắc mật do sỏi phần thấp OMC và
hình ảnh tổn thương của tụy bị viêm câp tính
- Điều trị: phối hợp điều trị viêm tuỵ cấp và giải quyết nguyên nhân tắc nghẽn (can
thiệp hay phẫu thuật) đồng thời với điều trị nhiễm khuẩn đường mật
06. Chẩn đoán xác định
6.3. Có biến chứng không?
8) Suy thận
⁃ Là một biến chứng khá thường gặp, do độc tố của vi khuẩn theo dồng máu tới
phá huỷ cấu trúc của thận.
⁃ Bệnh cảnh lâm sàng tắc mật cấp kèm các dấu hiệu suy thận như thiểu niệu hay vô
niệu, ure, creatinine máu. Khi suy thận nặng có thể gặp rối loạn đông máu kèm
theo trong bệnh cảnh suy đa phủ tang mà trước đây vẫn dùng danh từ thể vàng da
chảy máu, ure máu cao để chỉ hình thái nặng có tỉ lệ chết cao này.
- Điều trị phối hợp dẫn lưu giảm áp đường mật cấp cứu, hồi sức cấp cứu và xử lý
nguyên nhân khi tình trạng bệnh nhân cho phép.
06. Chẩn đoán xác định
6.3. Có biến chứng không?
9) Viêm hẹp đường mật
⁃ Do sỏi trong gan dẫn đến hẹp và dãn đường mật trong gan, ngược lại, hẹp đuongừ mật làm
dễ tái phát sỏi.
⁃ Viêm túi mật mạn với hội chứng Mirizzi type 1 cũng là nguyên nhân thường gây hẹp ống
gan chung
⁃ Viêm hẹp đoạn cuối OMC hay Oddi được cho là do san chấn gây ra bởi sỏi nhỏ hay bùn
mật qua bóng Vater đưa đến viêm, xơ hóa, teo hẹp
⁃ Chuẩn đoán: TCLS không đặc hiệu như đau bụng, sốt, có thể vàng da nếu hẹp đường mật
ngoài gan
- SA và CT xác định có hẹp, u kèm theo ( nếu có) nhưng không chẩn đoán được vị trí, ERCP có
giá trị chẩn chẩn vị trí, chiều dài đoạn hpj nhưng xâm lấn và không đánh giá được phía sau chỗ
hẹp, MRCP có giá trị cao nhấ
06. Chẩn đoán xác định
6.3. Có biến chứng không?
10) Xơ gan do sỏi mật:
⁃ Chức năng bài tiết có thể phụ hồi trong 24-48h sau khi ống mật được giải áp, tuy
nhiên nếu viem hay tắc nghẽn quá lâu làm phần gan mấ chức năng, xơ hóa, teo
nhỏ HC suy tế bào gan và HC tăng áp lực TMC
⁃ Chẩn đoán có thể dựa vào CT hoặc MRCP
- U nang ống mật chủ: đau bụng vùng gan không thường xuyên. Vàng da không điển
hình. Có thể thấy khối ở hạ sườn phải.
Siêu âm, chụp cộng hưởng từ đường mật có giá trị xác định chẩn đoán.
07. Chẩn đoán phân biệt
7.2. Bệnh ngoại khoa
- Hẹp đường mật sau chấn thương hay phầu thuật (tiền sử phẫu thuật cắt đạ dày, mở
ống mật chủ cũ, sau cắt túi mật ...). Biều hiện:
+ Đau vùng gan ít, tăng dần, vàng da tăng dần, sốt giai đoạn cuối. Có thể phân bạc màu.
Khám thấy gan to, túi mật to.
+ Xét nghiệm: tăng bilirubin trực tiếp.
+ Siêu âm gan mật: đường mật trên chỗ tắc giãn.
+ Chụp đường mật qua dạ, chụp cộng hưởng từ đường mật: đường mật trên thương tổn
giãn, đường mật chỗ tổn thương chít hẹp.
08
ĐIỀU TRỊ
08. Điều trị
08. Điều trị
8.1. Nguyên tắc điều trị
Sỏi ống mật chủ • Nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP)
• Mở ống mật chủ lấy sỏi +/- dẫn lưu Kehr
• Lấy sỏi qua da
• Lấy ống sỏi mật chủ qua ống túi mật khi có chỉ định cắt túi
mật
Sỏi đường mật trong gan • Mở ống mật chủ lấy sỏi +/- dẫn lưu Kehr +/- lấy sỏi qua
đường hầm Kehr
• Lấy sỏi qua da
• Cắt gan khi có chỉ định
Sỏi ống mật chủ + Sỏi đường Phối hợp các phương pháp trên
mật trong gan
08. Điều trị
8.3. Các phương pháp lấy sỏi đường mật chính
a) Sỏi lần đầu:
1. Lấy sỏi đường mật chính qua nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP)
(*) Nguyên tắc:
Lấy sỏi đường mật chính qua chỗ đổ của ống mật chủ vào tá tràng, dùng ống
nội soi nhìn nghiêng phối hợp chụp chiếu đường mật dưới màn huỳnh quang
(*) Ưu điểm: Thời gian thực hiện nhanh, an toàn, ít xảy ra biến chứng với tỉ lệ
thành công 80-90%
(*) Khuyết điểm: cần trang thiết bị chuyên dụng
08. Điều trị
8.3. Các phương pháp lấy sỏi đường mật chính
a) Sỏi lần đầu:
2. Mở ống mật chủ lấy sỏi +/- dẫn lưu Kehr
(*) Nguyên tắc:
Lấy sỏi đường mật chính qua chỗ mở ống mật chủ. Nếu đường mật không bị
nhiễm khuẩn, chắc chắn hết sỏi, Oddi thông tốt thì có thể khâu kín ống mật chủ
thì đầu. Nếu không có các điều kiện kể trên thì đặt ống dẫn lưu Kehr, bệnh nhân
sẽ được sỏi qua đường hầm Kehr sau ít nhất 3 tuần
(*) Ưu điểm: sau mổ ít đau, hồi phục sớm, thời gian nằm viện ngắn
(*) Khuyết điểm: gặp biến chứng chảy máu, tụ dịch, rò mật, tụt ống dẫn lưu,...
08. Điều trị
8.3. Các phương pháp lấy sỏi đường mật chính
a) Sỏi lần đầu:
3. Lấy sỏi ống mật chủ qua ống túi mật
(*) Nguyên tắc:
Lấy sỏi đường mật chính qua ống túi mật.
(*) Ưu điểm: hậu phẫu nhẹ nhàng giống phẫu thuật nội soi cắt túi mật
(*) Khuyết điểm: kỹ thuật khó, phải có dụng cụ chuyên dụng
08. Điều trị
8.3. Các phương pháp lấy sỏi đường mật chính
a) Sỏi lần đầu:
4. Lấy sỏi qua da
(*) Nguyên tắc:
Lấy sỏi đường mật chính qua đường hầm dẫn lưu đường mật xuyên gan qua
da (PTBD).
(*) Ưu điểm: là phương pháp ít xâm hại
(*) Khuyết điểm: kỹ thuật thực thực hiện khó đòi hỏi người thực hiện phải quen
với thủ thuật này, thời gian điều trị kéo dài, gặp các biến chứng chảy máu, rò
mật, viêm phúc mạc mật
08. Điều trị
8.3. Các phương pháp lấy sỏi đường mật chính
a) Sỏi lần đầu:
5. Cắt gan
(*) Chỉ định:
- Sỏi đường mật trong gan gây xơ, teo một vùng gan khu trú
- Sỏi quá nhiều thành hốc trong một vùng gan khu trú
- Ung thư đường mật đi kèm trong vùng gan chứa sỏi
(*) Ưu điểm: giải quyết triệt để, tỉ lệ tái phát thấp
(*) Khuyết điểm: phẫu thuật lớn đòi hòi nhân lực và vật lực, gặp các biến
chứng chảy máu, rò mật,...
08. Điều trị
8.3. Các phương pháp lấy sỏi đường mật chính
b) Sỏi đường mật chính tái phát
3 phương pháp thường sử dụng:
- Làm mật da – da bằng túi mật
- Làm mật – ruột – da bằng quai hỗng tràng
- Làm mật – ruột – da bằng quai ruột biệt lập
08. Điều trị
8.3. Các phương pháp lấy sỏi đường mật chính
c) Điều trị biến chứng
- Biến chứng viêm đường mật cấp
- Áp xe gan đường mật
- Viêm tụy cấp
08. Điều trị
8.3. Các phương pháp lấy sỏi đường mật chính
c) Điều trị biến chứng
Điều trị viêm đường mật cấp(*)
Điều trị sỏi đường mật chính có biến chứng áp xe gan đường mật
(*) Nguyên tắc điều trị:
- Kháng sinh: tương tự viêm đường mật cấp
- Dẫn lưu đường mật: qua ERCP hoặc qua da
- Dẫn lưu ổ áp xe gan khi cần thiết
- Điều trị lấy sỏi đường mật chính vào thời điểm thích hợp
08. Điều trị
8.3. Các phương pháp lấy sỏi đường mật chính
c) Điều trị biến chứng
Điều trị sỏi đường mật chính có biến chứng áp xe gan đường mật
(*) Nguyên tắc điều trị:
- Kháng sinh: tương tự viêm đường mật cấp
- Dẫn lưu đường mật: qua ERCP hoặc qua da
- Dẫn lưu ổ áp xe gan khi cần thiết
- Điều trị lấy sỏi đường mật chính vào thời điểm thích hợp
08. Điều trị
8.3. Các phương pháp lấy sỏi đường mật chính
c) Điều trị biến chứng
Điều trị sỏi đường mật chính có biến chứng viêm tụy cấp
(*) Chỉ định: theo ACG 2013 và WSES 2019
- Chỉ định ERCP trong vòng 24h sau nhập viện nếu bệnh nhân có viêm tụy cấp kèm
viêm đường mật cấp
- Chỉ định ERCP nếu bệnh nhân có viêm tụy cấp kèm tắc nghẽn ống mật chủ
- Để chẩn đoán nguyên nhân viêm tụy cấp, nếu nghi ngờ do sỏi ống mật chủ thì
MRCP hoặc siêu âm qua nội soi, không làm ERCP
- Trong trường hợp sỏi ống mật chủ thứ phát từ sỏi túi mật, khuyến cáo nên cắt túi mật
trong thời gian nằm viện khi tình trạng viêm tụy cấp ổn định để ngừa viêm tụy cấp thứ
phát
Thanks
Do you have any questions?
youremail@freepik.com
+91 620 421 838
yourwebsite.com