Professional Documents
Culture Documents
Mụn Trứng Cá
Mụn Trứng Cá
Tăng C.acnes trong tuyến bã (phóng thích các men và cytokine tiền viêm)
Thường không có triệu chứng cơ năng, 1 số trường hợp bệnh nhân cảm thấy ngứa hoặc đau tại
thương tổn viêm
Mụn đầu trắng (nhân mụn đóng) là sẩn nhỏ, trắng/kem, hơi gồ lên trên mặt da
Mụn đầu đen (nhân mụn mở) là những sang thương phẳng hoặc hơi gồ lên trên mặt da, trung
tâm có khối đặc màu đen của chất sừng và chất bã
Sẩn viêm là những sang thương, có đường kính dưới 5mm với viền đỏ xung
quanh
Mụn mủ có thể nhìn thấy chất mủ bên trong, thường tiến triển từ sang thương sẩn
Nốt là những sang thương có đường kính lớn hơn 5mm, viêm, cứng, đau. Nang ở
sâu hơn, chứa mủ và dịch thanh tơ huyết. Những sang thương này có thể hợp lại
tạo thành 1 mảng viêm lớn và tạo xoang mủ
Các thể khác của mụn trứng cá
Retinoids
Benzoyl peroxide
Kháng sinh thoa
Acid azelaic
Acid salicylic
Lưu huỳnh
Retinoid
Cơ chế: điều hòa sự biệt hóa và sừng hóa của tế bào thượng
bì nang lông
Mục tiêu:
Làm tiêu nhân mụn và ngăn hình thành nhân mụn mới
Kháng viêm
Tác dụng phụ: kích ứng
Benzyol peroxide
Isotretinoin
Kháng sinh đường uống
Cơ chế: làm mất tác dụng của androgen trên tuyến bã
Cơ chế: Giảm tiết bã, ly giải nhân mụn, ức chế vi khuẩn C.acnes và kháng
viêm
Chỉ định: mụn trứng cá mức độ nặng, mụn trứng cá ở mức độ trung bình
nhưng không đáp ứng với điều trị thông thường như dùng KS đường uống,
mụn trứng cá để lại sẹo nhiều hay mụn trứng cá ảnh hưởng tới tâm lý
Thời gian điều trị 16-20 tuần
Tài liệu tham khảo
Lê Thái Vân Thanh. Bệnh da liễu thường gặp. Nhà xuất bản y học, 2020.
Jonathan barker, Tanya O.Bleiker, et al. Rook's textbook of dermatology. John Wiley
& Sons, 2016.