Professional Documents
Culture Documents
M NG Máy Tính
M NG Máy Tính
Trầ n Đặ ng Duy Bá u
Bà i 1: Khá i niệm cơ bả n về mạ ng máy tính
Mạ ng má y tính đã trả i qua mộ t lịch sử phá t triể n dà i từ nhữ ng nă m 1960. Xuấ t phá t từ
mạ ng ARPANET, mộ t dự á n củ a Bộ Quố c phò ng Hoa Kỳ (DoD), mạ ng má y tính đã tiế p
tụ c phá t triể n và mở rộ ng thà nh cá c mạ ng Wide Area Network (WAN) và Local Area
Network (LAN). Sự ra đờ i củ a giao thứ c TCP/IP và World Wide Web (WWW) trong
nhữ ng nă m 1980 đã đá nh dấ u bướ c ngoặ t quan trọ ng, mở ra thờ i đạ i Internet. Sự phổ
biế n củ a Internet đã thú c đẩ y sự phá t triể n củ a cá c dịch vụ trự c tuyế n, mạ ng xã hộ i và
ứ ng dụ ng di độ ng. Hiệ n nay, mạ ng má y tính đã trở thà nh mộ t phầ n khô ng thể thiế u
trong cuộ c số ng hà ng ngà y, kế t nố i mọ i ngườ i và thiế t bị trê n toà n cầ u và tiế p tụ c phá t
triể n vớ i xu hướ ng Internet of Things (IoT) và mạ ng 5G.
20XX 2
ĐỊNH NGHĨA
Mạ ng má y tính là mộ t hệ thố ng cá c má y
tính tự trị (autonomous computer) đượ c
kế t nố i vớ i nhau bằ ng đườ ng truyề n vậ t lý
theo mộ t kiế n trú c nà o đó .
Đường truyền vật lý là môi trường lan truyền tín hiệu giữa
các máy tính trong hệ thống mạng.
Cáp đồng trục dùng để truyền các tín hiệu số trong mạng
cục bộ hoặc làm mạng điện thoại đường dài.
Cáp sợi quang: là cáp truyền dẫn sóng ánh sáng, có cấu trúc
tương tự như cáp đồng trục với chất liệu là thuỷ tinh.
(Network architecture)
Kiến trúc mạng máy tính thể hiện cách nối các máy
tính với nhau ra sao và tập hợp các quy tắc, quy
ước mà tất cả các thực thể tham gia truyền thông
trên mạng phải tuân theo để đảm bảo cho mạng
hoạt động tốt.
Kiến trúc mạng máy tính
topo mạng
Tập hợp các quy tắc, quy ước truyền thông được
gọi là giao thức (protocol) của mạng
Việc trao đổi thông tin phải tuân theo những quy
tắc nhất định.
Phân loại mạng máy tính
- 1977 Tổ chứ c tiê u chuẩ n hoá quố c tế (International Organization for Standardization - ISO) đưa
ra mộ t tiê u chuẩ n về mạ ng.
- 1984 ISO đưa ra mô hình 7 tầ ng gọ i là mô hình tham chiế u cho việ c nố i kế t cá c hệ thố ng mở
(Reference Model for Open Systems Interconnection - OSI Reference Model) gọ i tắ t là mô hình
OSI. Mô hình nà y đượ c dù ng là m cơ sở để nố i kế t cá c hệ thố ng mở phụ c vụ cho cá c ứ ng dụ ng
phâ n tá n. Mọ i hệ thố ng tuâ n theo mô hình tham chiế u OSI đề u có thể truyề n thô ng tin vớ i nhau.
13
Mô hình phân tầng OSI gồm 7 tầng:
• Tầng Vật lý (Physical Layer): Điều chỉnh tín
hiệu truyền qua phương tiện vật lý như cáp,
đường truyền không dây.
• Tầng Liên kết dữ liệu (Data Link Layer): Quản
lý truyền dữ liệu giữa các nút trực tiếp kết nối,
kiểm soát lỗi và quản lý địa chỉ MAC.
• Tầng Mạng (Network Layer): Định tuyến và
chuyển tiếp gói tin qua mạng, quản lý địa chỉ
IP.
20XX 17