Professional Documents
Culture Documents
C1-Lý Thuyết Truyền Tin 2022 Last
C1-Lý Thuyết Truyền Tin 2022 Last
C1-Lý Thuyết Truyền Tin 2022 Last
Hình thức kiểm tra Trọng số đánh giá Đối tượng đánh giá
• Năm 1928: Hartley R.V.L đặt viên gạch đầu tiên để xây dựng LTTT. Ông đã đưa ra khái
niệm số đo lượng tin, để có thể so sánh định lượng các hệ thống truyền tin.
• Năm 1933: V.A Kachenhicov chứng minh một loạt những luận điểm quan trọng của lý
thuyết thông tin trong bài báo “Về khả năng thông qua của không trung và dây dẫn trong hệ
thống liên lạc điện”.
• Năm 1935: D.V Ageev đưa ra công trình “Lý thuyết tách tuyến tính”, trong đó phát biểu
những nguyên tắc cơ bản về lý thuyết tách các tín hiệu.
• Năm 1946: V.A Kachenhicov công bố công trình “Lý thuyết thế chống nhiễu đánh dấu một
bước phát triển rất quan trọng của LTTT.
• Năm 1948-1949: Shanon C.E công bố một loạt các công trình vĩ đại, đưa sự phát triển của
LTTT lên một bước tiến mới. Trong đó, đưa ra khái niệm lượng thông tin và tính đến cấu
trúc thống kê của tin, ông đã chứng minh một loạt định lý về khả năng thông qua của kênh
www.ptit.edu.vn Trang 10
truyền tin khi có nhiễu và các BỘ
địnhMÔN:
lý mãTH & HT - KHOA VT1
hoá.
BÀI GIẢNG MÔN
- Thông tin là sự phản ánh mang tính định hướng của sự vật khách quan đối với sự nhận
biết của con người. Hay nói cách khác, thông tin là sự cảm hiểu của con người về thế
giới xung quanh thông qua sự tiếp xúc với nó.
- Khi tiếp nhận được thông tin, con người có thể truyền, lưu trữ, nhân bản hoặc phải xử
lý nó để tạo ra những thông tin mới có ích hơn.
www.ptit.edu.vn BỘ MÔN: TH & HT - KHOA VT1 Trang 11
BÀI GIẢNG MÔN
- Mô tả quá trình trao đổi thông tin giữa hai hoặc nhiều bên. Bao gồm: truyền tin cơ học
(bưu chính) và truyền tin điện (viễn thông).
- Mục đích chính của truyền tin là truyền tải thông tin từ nguồn tới nơi nhận (đích) thông
qua một kênh truyền (channel)/ môi trường truyền.
Source: sinh ra tin (analog or digital)
Transmitter: biến đổi tập tin thành tập tín hiệu tượng ứng để truyền (transducer,
amplifier, modulator, oscillator, power amp., antenna).
Channel: kênh truyền vật lý (e.g. cable, optical fibre, free space, underwater acoustic,
Storage…)
Receiver: thu nhận tín hiệu và thiết lập lại thông tin (antenna, amplifier, demodulator,
oscillator, power amplifier, transducer)
Recipient: thu nhận thông tin nhằm sao lưu, biểu thị và xử lý tin (e.g. person, (loud)
www.ptit.edu.vn BỘ MÔN: TH & HT - KHOA VT1 Trang 14
speaker, computer).
BÀI GIẢNG MÔN
- Chế độ truyền: HTTT thực hiện truyền thông tin theo một chiều hoặc theo hai chiều.
. Các HTTT truyền theo một chiều duy nhất: được gọi là thông tin đơn công
(Simplex mode).
- Các HTTT truyền theo hai chiều: được gọi là hệ thống thông tin song công
(duplex mode).
Hệ thống thông tin song công: bán song công (Half-duplex mode) và song
công hoàn toàn (Full-duplex mode).
- Chế độ truyền:
. Simplex mode:
- Tín hiệu được truyền chỉ theo một hướng.
- Không dùng rộng rãi vì không thể gửi ngược Nguồn tin Đích
lại lỗi hoặc tín hiệu điều khiển cho bên phát.
- Television, teletext, radio
. Half-duplex mode:
- Tín hiệu được truyền theo hai hướng, nhưng
mỗi hướng chỉ được thực hiện tại một thời Nguồn Đích
điểm.
- Bộ đàm: nút chuyển chế độ nghe thì bên kia
mới được nói mode:
. Full-duplex
- Tín hiệu được truyền theo hai hướng trong
cùng một thời gian. Nguồn Đích
- Hầu hết các hệ thống
www.ptit.edu.vn viễn TH
BỘ MÔN: thông hiện
& HT đại sửVT1
- KHOA Trang 16
dụng nguyên lý song công hoàn toàn.
BÀI GIẢNG MÔN
Kênh
Đồng bộ truyền
tin
Ground-wave propagation
(MF band)
Sky-wave propagation
(HF band)
2. Trình bày quá trình phát triển của hệ thống truyền tin?
3. Vẽ mô hình tổng quát của một hệ thống truyền tin và giải thích chức
năng của từng thành phần chính trong mô hình đó.
4. Vẽ sơ đồ khối hệ thống truyền tin số và trình bày chức năng của các
khối trong sơ đồ hệ thống?
5. Trình bày các chỉ tiêu chất lượng cơ bản của một hệ thống truyền tin?