Download as pptx, pdf, or txt
Download as pptx, pdf, or txt
You are on page 1of 24

CHƯƠNG XI

CÁC TRƯỜNG HỢP LOẠI TRỪ


TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
CHƯƠNG XI
CÁC TRƯỜNG HỢP LOẠI TRỪ TRÁCH
NHIỆM HÌNH SỰ

Bài học gồm các phần:


1. Khái niệm chung
2. Các trường hợp loại trừ trách nhiệm
hình sự cụ thể
CHƯƠNG XI
CÁC TRƯỜNG HỢP LOẠI TRỪ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
1. Khái niệm chung

1. KHÁI NIỆM CHUNG


1.1 Cơ sở lý luận về các trường hợp loại trừ TNHS

Khái niệm tội phạm?


=> hành vi nguy hiểm cho XH, có lỗi, trái PLHS và
phải chịu hình phạt
CHƯƠNG XI
CÁC TRƯỜNG HỢP LOẠI TRỪ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
I. Khái niệm chung
1.1 Cơ sở lý luận về các tình tiết loại trừ

Bốn đặc điểm của tội Những tình tiết có ý


phạm nghĩa làm mất đi một
✓ Tính nguy hiểm cho XH trong các tính chất
✓ Tính có lỗi nêu trên là trường
✓ Tính trái PLHS hợp (tình tiết) loại trừ
TNHS.
✓ Tính chịu HP
CHƯƠNG XI
CÁC TRƯỜNG HỢP LOẠI TRỪ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
I. Khái niệm chung
1.1 Cơ sở lý luận về các tình tiết loại trừ

1.2 CÁC TRƯỜNG HỢP LOẠI TRỪ TNHS TRONG BLHS


❑ Điều 20. Sự kiện bất ngờ
❑ Điều 21. Tình trạng không có năng lực TNHS
❑ Điều 22. Phòng vệ chính đáng
❑ Điều 23. Tình thế cấp thiết
❑ Điều 24. Gây thiệt hại trong khi bắt giữ người PT
❑ Điều 25. Rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng
tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ
❑ Điều 26. Thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của
cấp trên

Lưu ý: phân biệt các trường hợp loại trừ TNHS với tình tiết
loại trừ tính chất nguy hiểm
CÁC TRƯỜNG HỢP LOẠI TRỪ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
I. Khái niệm chung
1.1 Cơ sở lý luận về các tình tiết loại trừ
1.2 Các tình tiết loại trừ TNHS

1.3. Ý NGHĨA CỦA QUY ĐỊNH VỀ CÁC TRƯỜNG


HỢP LOẠI TRỪ TNHS

✓Cơ sở pháp lý để phân định giữa TP với các hành vi


không phải là TP

✓ Bảo đảm pháp lý cho người dân tích cực tham gia
vào việc tự bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình cũng
như lợi ích của XH
2.3 Phòng vệ chính đáng
2.3.1 Định nghĩa:
Điều 22 BLHS
Phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì
bảo vệ quyền hoặc lợi ích chính đáng của mình,
của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ
quan, tổ chức mà chống trả lại một cách cần thiết
người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói
trên.
Phòng vệ chính đáng không phải là tội phạm.
2.3.2 CÁC ĐIỀU KIỆN CỦA PHÒNG VỆ
CHÍNH ĐÁNG

- Nhóm 1: Các điều kiện về cơ sở làm


phát sinh quyền phòng vệ
- Nhóm 2: Các điều kiện về nội dung và
phạm vi quyền phòng vệ
* Các điều kiện về cơ sở làm phát sinh quyền
phòng vệ

1. Sự tấn công nguy hiểm đáng kể và trái


PL
2. Sự tấn công xâm phạm lợi ích của NN,
XH hoặc lợi ích chính đáng của mình
hoặc của người khác
3. Sự tấn công đang hiện hữu: đang xảy ra
hoặc đe doạ xảy ra ngay tức khắc
* Các điều kiện về cơ sở làm phát sinh quyền
phòng vệ (tt)

- Phòng vệ quá sớm: Chưa có những biểu hiện


đe dọa sự tấn công sẽ xảy ra ngay tức khắc mà đã
có hành vi phòng vệ

- Phòng vệ quá muộn: Sự tấn công đã thực sự


chấm dứt mới có hành vi phòng vệ

Trong các trường hợp này quyền phòng vệ


không khởi phát
* CÁC ĐIỀU KIỆN VỀ NỘI DUNG VÀ PHẠM VI
QUYỀN PHÒNG VỆ

1. Hành vi phòng vệ nhằm loại bỏ sự tấn công


- Nhằm vào người tấn công
- Nguyên tắc: phòng vệ trong mọi trường hợp
….
Biệt lệ: trẻ em, người không có năng lực TNHS …

2. Sự phòng vệ phải trong giới hạn cần thiết để ngăn


chặn sự tấn công
HAY sự phòng vệ không RÕ RÀNG LÀ QUÁ MỨC
CẦN THIẾT?
* ĐÁNH GIÁ GIỚI HẠN CẦN THIẾT CỦA SỰ PHÒNG VỆ

Cần dựa vào các căn cứ sau:


❑ Tính chất của quan hệ XH bị đe doạ xâm hại
❑ Mức độ thiệt hại bị đe doạ gây ra
❑ Sức mạnh và sức mãnh liệt của hành vi tấn
công
❑ Tính chất và mức độ của phương pháp,
phương tiện hay công cụ mà kẻ tấn công đã sử
dụng
❑ Sức mạnh và khả năng phòng vệ
Bài tập
S là một đối tượng hay rượu chè, đã nhiều lần say rượu và
gây gổ, đập phá đồ đạc của gia đình. Trong một lần say, S
đến nhà anh rể tên là N đập phá nhiều tài sản. Bố mẹ S đến
can, khuyên bảo nhưng vô hiệu. S còn hung hổ hơn, hai
tay cầm hai dao xẻ thịt đuổi chém bất kỳ ai. Bà Hai là mẹ S
biết H là du kích và có súng nên sang nhờ H can thiệp giúp
ngăn chặn S. H nói là phải có ý kiến của chính quyền và ấp
đội chứ không tự can thiệp được. Bà Hai tìm đến nhà ông
M là ấp đội trưởng và ông Đ (phó công an ấp) báo cáo đề
nghị giúp đỡ. Ông M và Đ đã huy động H và một công an
viên nữa tới nhà anh N để làm nhiệm vụ. …
Bài tập (tt)
Cả 2 người tới nơi đã khuyên răn và ra lệnh cho S bỏ dao
xuống. S không chấp hành lại dùng cả hai dao đuổi chém cán
bộ. Để tránh hậu quả xấu, anh ruột S tên là Đ đã lấy một khúc
cây so đũa bất ngờ đánh vào tay S cho rớt dao nhưng chỉ là
cây gỗ mục nên càng làm cho S hung hăng hơn. Tất cả mọi
người đều bỏ chạy, chỉ còn H và ông công an viên kia đứng
lại. Thấy H cầm súng, S càng hùng hổ xông tới. H ra lệnh S bỏ
dao xuống nhưng S vẫn tiếp tục lao tới với 2 dao vung lên. H
lùi lại sau nhưng vì phải di giật lùi nên S đã đứng trước mặt H
cách chừng 2 mét, H chúc nòng súng xuống, bắn vào chân làm
S ngã xuống. S đã chết trên đường đi cấp cứu vì mất quá nhiều
máu.
2.3.3 Vượt quá giới hạn phòng vệ chính
đáng (khoản 2 Điều 22 BLHS)

Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng là


hành vi chống trả rõ ràng quá mức cần thiết,
không phù hợp với tính chất và mức độ nguy
hiểm cho xã hội của hành vi xâm hại.
Người có hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ
chính đáng phải chịu trách nhiệm hình sự theo
quy định của Bộ luật này.
2.3.4 Phòng vệ tưởng tượng

Phòng vệ tưởng tượng là trường hợp


do lầm tưởng có sự tấn công của người
khác nên đã gây thiệt hại cho họ.
TNHS được giải quyết như mọi trường
hợp sai lầm khác.
2.4 Tình thế cấp thiết

2.4.1 Định nghĩa

2.4.2 Các điều kiện của tình thế cấp thiết

2.4.3 Vượt quá yêu cầu của tình thế cấp


thiết
2.4 Tình thế cấp thiết

2.4.1 Định nghĩa


Khoản 1 Điều 23 BLHS
Tình thế cấp thiết là tình thế của người vì muốn
tránh gây thiệt hại cho quyền, lợi ích hợp pháp của
mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của
cơ quan, tổ chức mà không còn cách nào khác là phải
gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa.
Hành vi gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết không
phải là tội phạm.
2.4.2 Các điều kiện của tình thế cấp thiết

* Điều kiện về tính chất của sự nguy hiểm


1. Có sự nguy hiểm đáng kể do các nguồn nguy
hiểm khác nhau
2. Sự nguy hiểm đe doạ đến lợi ích của mình,
của người khác, của NN hoặc XH
3. Sự nguy hiểm đang hiện hữu
2.4.2 Các điều kiện của tình thế cấp thiết (tt)

* Điều kiện về tính chất của hành vi khắc


phục
• Việc gây thiệt hạn là biện pháp cuối
cùng và duy nhất
• Lợi ích bị hy sinh phải nhỏ hơn lợi ích
cần bảo vệ
2.4.3 Vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết
(khoản 2 Điều 23 BLHS)

Trong trường hợp thiệt hại gây ra rõ


ràng vượt quá yêu cầu của tình thế
cấp thiết, thì người gây thiệt hại đó
phải chịu trách nhiệm hình sự.
2.5 Gây thiệt hại trong khi bắt giữ người
phạm tội
1. Hành vi của người để bắt giữ người thực
hiện hành vi phạm tội mà không còn cách nào
khác là buộc phải sử dụng vũ lực cần thiết gây
thiệt hại cho người bị bắt giữ thì không phải là
tội phạm.
2. Trường hợp gây thiệt hại do sử dụng vũ lực
rõ ràng vượt quá mức cần thiết, thì người gây
thiệt hại phải chịu trách nhiệm hình sự.
2.6 Rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp
dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ
(Điều 25 BLHS)

Hành vi gây ra thiệt hại trong khi thực hiện việc


nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học,
kỹ thuật và công nghệ mới mặc dù đã tuân thủ đúng
quy trình, quy phạm, áp dụng đầy đủ biện pháp
phòng ngừa thì không phải là tội phạm.
Người nào không áp dụng đúng quy trình, quy
phạm, không áp dụng đầy đủ biện pháp phòng ngừa
mà gây thiệt hại thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình
sự.
2.7 Thi hành mệnh lệnh của người chỉ
huy hoặc của cấp trên (Điều 26)
Người thực hiện hành vi gây thiệt hại trong khi thi
hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên
trong lực lượng vũ trang nhân dân để thực hiện nhiệm vụ
quốc phòng, an ninh nếu đã thực hiện đầy đủ quy trình
báo cáo người ra mệnh lệnh nhưng người ra mệnh lệnh
vẫn yêu cầu chấp hành mệnh lệnh đó, thì không phải
chịu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp này người ra
mệnh lệnh phải chịu trách nhiệm hình sự.
Quy định này không áp dụng đối với các trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều 421, khoản 2 Điều 422 và
khoản 2 Điều 423 của Bộ luật này.

You might also like