Professional Documents
Culture Documents
Slide Bài Giảng (Chương 6)
Slide Bài Giảng (Chương 6)
Kết quả của bố trí mặt bằng sản xuất là hình thành các nơi làm việc, các phân xưởng, các bộ phận phục vụ sản xuất
hoặc dịch vụ và dây chuyền sản xuất.
Mục tiêu của bố trí sản xuất là tìm kiếm, xác định một phương án bố trí hợp lý, đảm bảo cho hệ thống sản xuất hoạt
động có hiệu quả cao, thích ứng nhanh với thị trường.
Bố trí đúng sẽ tạo ra năng suất, chất lượng cao hơn, nhịp độ sản xuất nhanh hơn, tận dụng và huy động tối đa các
nguồn lực vật chất vào sản xuất nhằm thực hiện những mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
Bố trí sản xuất ảnh hưởng trực tiếp, mạnh mẽ đến chi phí và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp.
Bố trí hợp lý sẽ tạo ra quá trình sản xuất linh hoạt hơn có thể thích ứng với những thách thức của sự thay đổi nhu
cầu trên thị trường.
Bố trí hợp lý sẽ giúp tối thiểu hóa chi phí vận chuyển nguyên vật liệu và sản phẩm, loại bỏ được những lãng phí
trong quá trình sản xuất.
Tạo sự dễ dàng, thuận tiện trong kiểm tra, kiểm soát các hoạt động và đảm bảo được một môi trường an toàn cho
nhân viên khi làm việc.
Bố trí sản xuất đòi hỏi sự nỗ lực và đầu tư lớn về sức lực và tài chính.
Hình 6.1: Bố trí mặt bằng theo quá trình trong một xưởng cơ khí
Chi phí sản xuất trên một đơn vị sản phẩm cao.
Lịch trình sản xuất và các hoạt động không ổn định.
Sử dụng nguyên vật liệu kém hiệu quả.
Hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị thấp.
Khó kiểm soát và chi phí kiểm soát cao.
Năng suất lao động thấp, vì các công việc khác nhau.
Hình 6.2: Ví dụ sơ đồ bố trí sản xuất theo đường thẳng Hình 6.3: Ví dụ sơ đồ bố trí sản xuất theo hình chữ U
Hệ thống sản xuất không linh hoạt với những thay đổi về khối lượng, chủng loại sản phẩm, thiết kế sản phẩm và quá
trình;
Hệ thống sản xuất có thể bị ngừng khi có một công đoạn bị trục trặc;
Chi phí đầu tư và chi phí khai thác, bảo dưỡng máy móc thiết bị lớn;
Công việc đơn điệu, dễ nhàm chán.
Các nhược điểm chủ yếu của loại hình bố trí sản xuất theo vị trí cố định bao gồm:
Đòi hỏi lao động có trình độ tay nghề cao;
Việc di chuyển lao động và thiết bị sẽ làm tăng chi phí;
Hiệu suất sử dụng thiết bị thấp. Ví dụ, về bố trí cố định vị trí
Hình 6.5: Ví dụ sơ đồ mặt bằng bố trí theo dạng tế bào sản xuất
TS. Lê Tiến Mười – Trưởng Bộ môn QTKD phenikaa-uni.edu.vn
Chương 6: Bố trí mặt bằng sản xuất
6.2. Các hình thức bố trí mặt bằng sản xuất
6.2.4. Bố trí mặt bằng hỗn hợp
a. Bố trí mặt bằng dạng tế bào sản xuất
Bố trí mặt bằng dạng tế bào sản xuất đòi hỏi phải tuân thủ những yêu cầu sau:
Xác định được những sản phẩm, chi tiết có cùng những đòi hỏi về mặt chế biến (họ sản phẩm).
Yêu cầu công nhân được đào tạo ở một trình độ cao, linh hoạt trong sản xuất và tự chủ trong công việc.
Mỗi vị trí công việc có khả năng độc lập, tự chủ trong công việc với những dụng cụ, thiết bị và các điều kiện làm việc.
Có thể tiến hành kiểm tra chống sai lỗi (poka-yoke) tại mỗi trạm (nơi) làm việc trong tế bào sản xuất.
Tuy nhiên, bố trí theo tế bào sản xuất cũng có một số nhược điểm cơ bản là chi phí đào tạo công nhân tăng lên do đòi hỏi
công nhân phải có trình độ cao linh hoạt trong sản xuất.
Phương pháp trực quan thử đúng sai sử dụng trong cân đối dây chuyền sản xuất bao gồm các bước cụ thể sau:
Bước 1. Xác định các bước công việc và thời gian thực hiện
Ở bước này cần phải liệt kê đầy đủ tất cả các công việc cần thiết có thể làm ra sản phẩm. Đồng thời xác định thời gian
Bước 2. Xác định thời gian chu kỳ kế hoạch ( CTkh ), thời gian chu kỳ tối thiểu ( CTmin ), thời gian chu kỳ tối đa ( CTmax )
Thời gian chu kỳ kế hoạch ( CTkh ) là tổng thời gian dự kiến mà mỗi nơi làm việc phải thực hiện tập hợp các công việc để
xác định bằng công việc có thời gian thực hiện dài nhất. CTmin = timax
Thời gian chu kỳ tối đa ( CTmax ) là khoảng thời gian lớn nhất mà một nơi làm việc có thể có. Nó được xác định bằng tổng
Phương pháp trực quan thử đúng sai sử dụng trong cân đối dây chuyền sản xuất bao gồm các bước cụ thể sau:
Bước 2. Xác định thời gian chu kỳ kế hoạch ( CTkh ), thời gian chu kỳ tối thiểu ( CTmin ), thời gian chu kỳ tối đa ( CTmax )
Theo quy tắc chung, thời gian chu kỳ được xác định căn cứ vào lượng đầu ra dự kiến. Nếu chu kỳ thời gian không nằm giữa
giới hạn lớn nhất và nhỏ nhất thì phải xem xét lại đầu ra dự kiến. Thời gian chu kỳ được tính theo công thức sau:
Phương pháp trực quan thử đúng sai sử dụng trong cân đối dây chuyền sản xuất bao gồm các bước cụ thể sau:
Bước 3. Xác định và vẽ sơ đồ trình tự các bước công việc
Ví dụ, từ bảng thứ tự công việc, ta có thể lập được sơ đồ trình tự các bước công việc như sau:
Phương pháp trực quan thử đúng sai sử dụng trong cân đối dây chuyền sản xuất bao gồm các bước cụ thể sau:
Bước 4. Tính số nơi làm việc tối thiểu để đảm bảo sản xuất đạt đầu ra theo kế hoạch dự kiến
Về mặt lý thuyết, số nơi làm việc dự kiến cần thiết nhỏ nhất được xác định theo công thức sau:
Phương pháp trực quan thử đúng sai sử dụng trong cân đối dây chuyền sản xuất bao gồm các bước cụ thể sau:
Bước 5. Bố trí thử phương án ban đầu, trong trường hợp dây chuyền sản xuất mới
Đối với các doanh nghiệp đang hoạt động, dây chuyền thiết bị đã được bố trí thì tiến hành đánh giá hiệu quả về mặt thời
gian.
Do mục đích của cân đối là tối thiểu hoá thời gian chờ đợi của máy hoặc nơi làm việc nên tỉ lệ % thời gian chờ đợi trong
tổng thời gian hoạt động của mỗi phương án bố trí là rất quan trọng. Thời gian ngừng máy tại một nơi làm việc là:
Thời gian ngừng máy của cả dây chuyền bằng tổng thời gian ngừng máy tại các nơi làm việc.
Phương pháp trực quan thử đúng sai sử dụng trong cân đối dây chuyền sản xuất bao gồm các bước cụ thể sau:
Bước 5. Bố trí thử phương án ban đầu, trong trường hợp dây chuyền sản xuất mới
Tỷ lệ thời gian ngừng máy của cả dây chuyền là tỷ số giữa tổng thời gian ngừng máy và thời gian sẵn có, được xác định theo
công thức sau:
Hiệu quả dây chuyền được xác định bằng 100 % trừ đi tỷ lệ thời gian ngừng máy hoặc bằng thời gian làm việc chia cho tổng
thời gian sẵn có. Khi tỷ lệ thời gian ngừng máy bằng 0 thì dây chuyền cân đối hoàn toàn. Trong thực tế điều này khó có thể
xảy ra.
Phương pháp trực quan thử đúng sai sử dụng trong cân đối dây chuyền sản xuất bao gồm các bước cụ thể sau:
Bước 6. Cải tiến phương án đã bố trí để tìm phương án tốt hơn
Nguyên tắc 1: Để cải tiến có thể áp dụng nguyên tắc “Bố trí theo thời gian thao tác dài nhất” như sau:
Ưu tiên bố trí công việc dài nhất trước nhưng phải đảm bảo yêu cầu công việc trước nó;
Xác định số thời gian còn lại của nơi làm việc đó;
Nếu có thể cần bố trí ghép thêm công việc dài nhất tiếp theo;
Tiếp tục cho đến hết.
Nguyên tắc 2: Ngoài nguyên tắc trên cũng có thể áp dụng nguyên tắc “Bố trí theo công việc có nhiều công việc khác tiếp
theo sau nhất” hoặc “Ưu tiên công việc có thời gian ngắn nhất trước”.
Phương pháp trực quan thử đúng sai sử dụng trong cân đối dây chuyền sản xuất bao gồm các bước cụ thể sau:
Bước 7. Đánh giá hiệu quả của cách bố trí mới so sánh với các cách trước
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của cách bố trí mới so với cách trước.
Ví dụ 1: (Về thiết kế bố trí mặt bằng sản xuất mới) Một nhà máy sản xuất một loại sản phẩm Y có kế hoạch sản xuất mỗi
ngày 200 sản phẩm, và mỗi ngày làm việc 8 tiếng. Phân bổ thời gian cho 11 công việc để lắp một sản phẩm Y được cho
trong bảng sau.
Yêu cầu bố trí công việc cho các nơi làm việc để đạt được hiệu quả cao nhất?
Ví dụ 2: Công ty Fruit Snack đã chế biến món ăn hỗn hợp gồm nước, phẩm màu thực vật, thuốc bảo quản và đường
glucose. Trình tự và thời gian thực hiện các công việc được cho trong bảng dưới đây:
Nhu cầu sản xuất là 6.000 sản phẩm/ngày, thời gian làm việc là 10 giờ/ngày. Hãy thiết kế và cân bằng dây chuyền sản xuất.
Tính hiệu quả của dây chuyền.