Professional Documents
Culture Documents
PH Gia
PH Gia
NHÓM 11
• Vũ Lê Nhật Hà - 2153023026
• Lê Thị Quỳnh - 2153023092
• Phạm Thị Minh Thư - 2153020242
• Phạm Trương Hoàng Vy-2153023143
TÌM HIỂU VỀ CÁC
PHỤ GIA SỬ DỤNG
TRONG NHÓM SẢN
PHẨM BÁNH MÌ
Alba Castro
Phụ gia sử dụng trong nhóm bánh mì
I. Nguyên liệu
II. Phụ gia trong quy trình công nghệ
III Kết luận
Phụ gia trong bánh mì
Xưa kia, khi thức ăn bị dư thừa,
con người muốn bảo quản thì họ
phơi hoặc ướp muối hoặc đường
Mì trắng:
-Mảnh hạt 0.06 (ít hơn) 23/2 35/10 30 Trắng hoặc trắng ngà
-Thượng hạng 0.55 (ít hơn) 43/5 28 Trắng hoặc trắng ngà
-Hạng I 0.75(ít hơn) 35/2 43/75(lớn hơn) 30 Trắng hoặc trắng ngà
Nhỏ hơn độ
-Hạng nghiền lẫn 67/2 38/30(lớn hơn) 20 Trắng vàng hoặc trắng xám
tro của hạt0,875%
Mì đen:
-Hạng A 0.75 27/2 38/30 (lớn hơn) - Trắng
-Hạng B 1.45 45/2 38/30 (lớn hơn) - Trắng
-Hạng nghiền lẫn 20 67/2 38/30 - Xám trắng và có lẫn mảnh vỏ
1 Bột mỳ
Nguyên liệu
Bảng thành phần hóa học của bột mì.
Loại và hạng bột Thành phần hóc học trung bình tính bằng % chất khô
Đườngch
Pentozan Tinh bột Protit Chất béo Xenlulaza tro
ung
Bột mì
Bột mì đen
3 Nước
3. 1 Tính chất
Nước được hình thành bởi hai nguyên tử
hydro và một nguyên tử oxy
- Cơ chế: Bột nhào sau khi nhào phải ủ trong điều kiện yếm khí để nấm men phát triển.gây nên quá trình
lên men rượu của đường.
Trong quá trình lên men, nấm men chuyển đường và tinh bột qua các giai đoạn trung gian và cuối cùng tạo
CO2 (Chính khí CO2 này và một lượng nhỏ CO2 tạo thành do sự lên men lactic đã làm nở bột nhào)
Alcohol tạo mùi và làm nổi bánh, axid tạo hương vị và tạo điều kiện cho gluten, nhiệt. Ngoài ra, những
biến đổi của bộ khung gluten; sự truơng nở của các chất keo trong bột nhào, hợp chất protein cũng làm nở
bột nhào. Kết thúc quá trình này ta thu được một khối bột đặc, quánh, dẻo và xốp.
Quá trình này còn làm tăng hương vị của bánh vì trong quá trình lên men bột nhào, trong khối bột sẽ tích
tụ rượu etylic, một số acid hữu cơ, các ester và một số chất tạo hương khác nữa.
2. THUYẾT MINH QUY TRÌNH
3 Lên men bột đầu
Các chất phụ gia cho vào các giai đoạn trên đã bắt đầu hoạt động mạnh.
2. THUYẾT MINH QUY TRÌNH
4 Chia và vê bột nhào
Mục đích: Chuẩn bị cho quá trình tạo hình
• Cuộn bánh: làm miếng bột có chiều dài
Bột nhào đươc chia nhỏ thành từng cục theo
trọng lượng khác nhau tùy loại, sai số cho
phép khi chia bánh là 1 – 1.5%.
• Vê: làm cho cấu trúc của bột nhào trở nên tốt
hơn. Ngoài ra, vê còn có tác dụng làm cho
ruột bánh xốp đều hơn.
Thông thường vê cục bột nhào theo dạng hình
tròn – dạng hình học đơn giản nhất và có thể dễ
dàng chuyển thành các dạng khác.
• Vô khuôn: chuyển các miếng bột nhào thành
hình dạng mong muốn.
2. THUYẾT MINH QUY TRÌNH
Mục đích: Nhằm làm bột nhào khôi phục lại cấu trúc do vê bột, thể tích của bột nhào tăng lên và
đạt được chất lượng trong sản phẩm nướng cuối cùng
Thời gian lên men: 5 – 10phút
2. THUYẾT MINH QUY TRÌNH
Lưu ý: Đừng cho khối bột lên men quá khô sẽ làm vỏ giòn, còn quá ướt thì vỏ có đốm và bột nhồi
có thể yếu.
2. THUYẾT MINH QUY TRÌNH
8 Nướng
Mục đích: Nướng là một giai đoạn đặc biệt quan trọng trong sản xuất bánh
mì. Sản phẩm của quá trình này là bánh mì thành phẩm, nó khác hẳn với
khối bột nhào về hình, kích thước, các tính chất và hương vị.
Trong thời gian nướng, dưới tác dụng của nhiệt độ cao dẫn đến sự hình
thành hợp chất Maillard và caramen của đường và bột làm cho vỏ bánh có
màu sắc vàng đẹp và còn tạo ra hàng loạt các andehyt có hương vị đặc biệt
như furfuron, oxytmetyl…
Cơ chế: Bánh tăng thể tích trong 6 phút đầu tiên, Sau đó men ngừng hoạt
động. Nhiệt độ
bên trong bột nhào là 62,8oC. Lúc này Protein biến tính và cấu trúc ruột
bánh hình thành.
Lưu ý: Nhiệt độ bên trong ổ bánh phải đạt thấp nhất 76.6oC
2. THUYẾT MINH QUY TRÌNH
Trong quá trình nguội đi và thời gian bảo quản ở bánh mì đã xảy ra hàng loạt biến đổi:
Phân bố lại độ ẩm giữa vỏ và ruột bánh
Giảm độ ẩm của bánh
Giảm khối lượng bánh
Thay đổi cơ cấu tính chất của bánh.
=> Trọng lượng bánh mì giảm, bánh mì ỉu đi. Bánh mì bị ỉu sẽ làm giảm chất lượng bánh. Vị và hương thơm
của bánh mất dần, vỏ cứng của bánh trở nên mềm dẻo, tính chất của ruột bánh bị thay đổi khá nhiều. Tính
hút nước của ruột bánh giảm và hàm lượng các chất hòa tan trong ruột bánh cũng giảm.
2. THUYẾT MINH QUY TRÌNH
10 Bảo quản
Phương pháp bảo quản: Có nhiều phương pháp bảo quản như:
Bảo quản không quá 36 giờ, bảo quản ở nhiệt độ 20 – 30oC
Dùng chất kìm hãm: kìm hãm sự xẹp của bánh mì bằng cách cho
vào bột nhào một ít bột đậu nành, bột gluten đã rửa để làm tăng
hàm lượng protein có trong bánh mì làm quá trình xẹp chậm lại.
Ngoài ra còn cho vào bột nhào tinh bột hồ hóa, chế phẩm Malt, một
mantoase, glucoase, dextrin . .
Ta thực hiên cách giai đoạn thật tốt và chính xác. Ngoài ra, có thể
bọc bánh mì ngay sau khi nướng bằng lớp màng chịu nhiệt để giữ
hương vị của bánh mì được lâu hoặc bọc sau khi lên men kết
3. Tiêu chuẩn của sản phẩm
Dựa vào TCVN 7406: 2004 ta có chỉ tiêu kỹ thuật của sản phẩm
Bảng chỉ tiêu cảm quan
1. Dạng bên ngoài: Đều đặn, cân đối, tương ứng với hình dánh của bánh.
Hình dáng: Bề mặt không có vết nứt, không dính tro, bui than.
Bề mặt: Vàng đều, không bị cháy xém.
Màu sắc:
2. Trạng thái ruột;
Độ chín: Chín kỹ đều, không dính, không nát
Độ xốp: Xốp, mền và mịn, không có lỗ hổng lớn, không đặc
3. Độ đàn hồi: Khi ấn nhẹ tay vào ruột bánh thì hình dạng trở lại trạng thái ban đầu
Số staphylococcus aureus 10
Số lostridium perfringens 10
Số Salmonella 0
3. Tiêu chuẩn của sản phẩm
Dựa vào TCVN 7406: 2004 ta có chỉ tiêu kỹ thuật của sản phẩm
Bảng chỉ tiêu hóa lý
THANKS
Alba Castro