Download as ppt, pdf, or txt
Download as ppt, pdf, or txt
You are on page 1of 114

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC

Khoa Khoa học tự nhiên

HÓA CÔNG NGHỆ


PHẦN GIỚI THIỆU
Gồm 2 phần:
- Phần lý thuyết
- Đi thực tế tại các cơ sở sản xuất

Giáo trình/tài liệu tham khảo


1. Giáo trình
1A. Trần Thị Bính, Phùng Tiến Đạt, Lê Viết Phùng, Phạm Văn
Thưởng (2001), Hoá công nghệ và môi trường, NXB Giáo dục.
2. Tài liệu tham khảo
1B. Phùng Tiến Đạt (2005), Hoá kỹ thuật đại cương, NXB
Giáo dục.
2B. Lưu Đức Hải (2009), Cơ sở khoa học môi trường, ĐH
Quốc gia.
PHẦN 1:

Lý thuyết
Chương I

CÁC NGUYÊN TẮC CỦA NỀN SẢN XUẤT


Có 5 nguyên tắc cơ bản

+ Tăng tốc của các quá trình hoá học.


+ Thực hiện các quá trình liên tục tuần hoàn kín.
+ Liên hiệp giữa các xí nghiệp.
+ Cơ khí hoá tự động hoá các QTSX.
+ Tận dụng phế thaỉ chống ô nhiễm môi trường.
I. TĂNG TỐC ĐỘ CÁC QUÁ TRÌNH HOÁ HỌC.

Giả sử một thiết bị xảy ra phản ứng sau:


mA + nB = qD
Tốc độ pư là biến thiên của nồng độ của một
chất tham gia phản ứng trong 1 đơn vị thời
gian.

dc
v
dt
+ Nếu hệ pứ xảy ra trong hệ đồng thể:
V = k.CAm.CBn
(CA nồng độ cấu tử A:
CB nồng độ cấu tử B,
k hằng số tốc độ chỉ  vào to)
Đặt C = CAm . CBn gọi là động lực quá trình
V = k. C.

+ Nếu phản ứng xảy ra trong hệ đồng thể và thuận nghịch

V= KT. CAm . CBn - Kn CDq = KTCT - KNCN

(CT và CN là động lực phản ứng thuận và nghịch)


+ Nếu phản ứng xảy ra trong hệ dị thể (Rắn -
Lỏng; Lỏng – Khí; Khí - rắn) thì V còn  diện tích
tiếp xúc giữa các chất.
V = KC.F (F diện tích tiếp xúc).
Mặt khác từ các phương trình trên để tăng V cần
tăng hệ số tốc độ K (K phụ thuộc vào nhiệt độ và
K ứng)
chất xúc tác của phản = Ko.C-E/RT

E. Năng lượng hoạt hoá, T. Nhiệt độ, R. Hằng số khí.


Vậy tăng tốc độ PƯHH cần:
+ Tăng động lực.
+ Tăng diện tích tiếp xúc.
+ Dùng xúc tác.
+ Nhiệt độ tăng.
1- Tăng động lực quá trình:

Động lực quá trình là hàm số của nồng độ


fC = CAm.CBm
Vậy muốn tăng động lực QT cần:
+ Tăng nồng độ:
+ Tăng áp suất chất khí:
+ Lấy sản phẩm ra khỏi khu vực phản ứng.
+ Cho các chất tiếp xúc nhau
2- Dùng xúc tác và nhiệt độ thích hợp:

Theo pt Arrhenius Ko.C-E/RT  k tỷ lệ nghịch với E


và tỷ lệ thuận với T  tăng K giảm E và tăng T.
+ Trong SX hh các PƯ thường xảy ra ở t0 cao hơn
nhiệt độ thường ví dụ:
N2 + 3H2 = 2NH3 T = 450 - 5000C
4FeS2 + 11O2  2Fe2O3 + 8SO2 T = 650-8500C
Nhưng nhiệt độ cao quá thì tiêu hao nhiên liệu và
nhiều chất bị phân huỷ ăn mòn thiết bị nhanh có hại
cho sản xuất. Vì vậy tăng to cần phù hợp với tình hình
thực tế.
+ Chất xúc tác là chất làm tăng tốc độ song không bị biến đổi
trong QTSX. Xúc tác làm tăng tốc độ vậy việc làm xúc tác thích
hợp là nhiệm vụ quan trọng của kỹ thuật hoá.
3- Tăng diện tích tiếp xúc (F) giữa các chất trong
phản ứng

- Tăng F cần:
+ Chất rắn đập nhỏ tới 1 kích thước nhất định phù hợp
với thiết bị sản xuất và đk phản ứng.
+ Phun chất lỏng hoặc tưới chất lỏng lên bề mặt đệm
rồi cho chất khí đi qua (phun H2SO4 sau đó cho khí SO3
đi qua )
+ Khuấy trộn.
II. THỰC HIỆN QUÁ TRÌNH LIÊN TỤC TUẦN
HOÀN KÍN TRONG SẢN XUẤT HOÁ HỌC .

+ Quá trình liên tục, gián đoạn, tuần hoàn:


+ Quá trình liên tục là QTSX không mang tính chu
kỳ nguyên liệu được đưa vào thiết bị một cách liên
tục còn sp lấy ra một cách liên tục, các đkpư trong
thiết bị luôn luôn ổn định.
VD: Sản xuất H2SO4, bia, đường….
Ưu điểm:
- Không có sự ngừng hoạt động của thiết bị. Năng suất
lao động cao, giảm giá thành sản phẩm.
- Giữ ổn định điều kiện làm việc của thiết bị -> tạo đk
điều khiển tự động và cơ khí hoá sản xuất -> tiết kiệm
lao động.
- Giảm diện tích thiết bị, nhà máy ->  chi phí xây
dựng trên một đvsp -> hạ giá thành sản phẩm.
- Đối với các QTSX có H thấp người ta đưa các chất
ban đầu vào pư hết quay trở lại đkpư để tận dụng triệt
để nguyên liệu, hạ giá thành sản phẩm, chống ô nhiểm
môi trường.
VD: QTSX NH3. rượu ethylic từ C2H4
III. LIÊN HIỆP GIỮA CÁC XÍ NGHIỆP VÀ
NHÀ MÁY:

Trong sản xuất hiện hành các nhà máy hoặc các
xí nghiệp của cùng một nhà máy có liên quan hữu cơ
với nhau. sản phẩm của nhà máy này là nguyên liệu
cho nhà máy xí nghiệp
+ Hạ giá thành sản phẩm: Do vậy nhà máy hoá chất
thường xây dựng canh nhau tạo ra khu công nghiệp
rộng lớn gồm nhiều ngành sản xuất.
Ở nước ta tuy nền CN đang phát triển và cũng có
những liên hiệp hoá chất.
VD:
Liên hiệp hoá chất Việt trì, liên hiệp hoá chất
phân đạm Bắc Giang. liên hiệp các nhà máy ở Biên
Hoà, đường Lam Sơn.
- Liên hiệp giữa các xí nghiệp;
- Nhà máy đường - nhà máy sx phân bón…
- Tro bay từ nhà máy nhiệt điện dung trong
sản xuất xi măng
IV. CƠ KHÍ HOÁ, TỰ ĐỘNG HOÁ SẢN XUẤT:

Muốn tăng năng xuất lao động, tăng hiệu quả sử dụng
các nguồn nguyên liệu
-Một đặc trưng nổi bật trong CNHH là các phản ứng
thường xảy ra ở to và p cao các đk ấy đòi hỏi ổn định và
nghiêm ngặt, con người khó có thể điều khiển trực tiếp
một các thủ công được. Mặt khác nguyên liệu (NH3,
Cl2...) hoặc sản phẩm H2SO4, HNO3... đều có thể ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới sức khoẻ con người,
gây tai nạn lao động. Vì vậy cơ khí hoá, tự động hoá là
một yêu cầu khách quan không chỉ vì mục đích kinh tế
mà còn vì an toàn lao động đối với người sản xuất.
- Người ta có thể cơ khí hoá hoặc tự động hoá từng khâu
hoặc toàn bộ QTSX, ngày nay với tiến bộ của KHKT "người máy"
tin học đã tạo điều kiện cho việc tự động hoá điều khiển từ xa các
QTSX. Người ta chế tạo được các hệ thống kiểm tra nguyên liệu
vào chất lượng sản phẩm đi ra của xưởng hoặc điều khiển điều
kiện pư theo chương rình lập sẵn nhờ hệ thống máy vi tính lập sẵn
- Cơ khí hoá, tự động hoá -> tiết kiệm lao động, tăng năng
suất lao động, tạo điều kiện tăng chất lượng sản phẩm hạ giá thành
sản phẩm.
VD: Tự động hoá, cơ khí hoá QTSX, xô đa đã làm tiêu thụ
điện xuống 50%, tự động hoá thiết bị trong sản xuất NH3 giảm tiêu
tốn nguyên liệu 15%, tăng năng suất lao động 5%.
V. TẬN DỤNG PHẾ THẢI CHỐNG Ô NHIỄM
MÔI TRƯỜNG

- Trong 1 QTSX hoá học nào ngoài SP chính còn


có SP phụ và các chất phế thải. Các SP phụ hoặc phế
thải có ngay ở SP chính hoặc phế thải phụ hoặc
nguyên liệu có lẫn tạp chất....
VD: Trong SX H2SO4 phế thải là Fe2O3, QT làm
sạch SO2 tạo ra bụi, xỉ; Trong SX HNO3 tạo ra phế
thải là NO, NO2; Sản phẩm vôi: SP phụ là CO2 và xỉ
- Phế thải làm ô nhiễm môi trường, phá hoại điều
kiện sống của con người, động thực vật, sự ô nhiễm
này đã tới mức báo động .
Ví dụ: Lượng CO2 có trong khí quyển vượt quá
mức cho phép gây "hiệu ứng nhà kính" làm T0
trái đất tăng lên -> mực nước biển tăng; (CO2,
CH4, H2O) không cho bức xạ nhiệt của trái đất đi
qua -> nó bao quanh trái đất như nhà kính.
+ Xử lý các chất độc hại tới sức khoẻ con người Pb,
CO, SO2... NO.
+ Chế các phế thải thành sản phẩm có ích, có lợi về
kinh tế hạ giá thành sản phẩm
- Xỉ lò gang, thép sau khi nghiền nhỏ dùng làm phân
bón tốt vì chứa lân và các nguyên tố vi lượng.
- Xỉ lò cao, lò nung vôi dùng làm bê tông xỉ, đúc
gạch trong XD.
- Trong SX dùng chất xúc tác quý sau một t làm
việc mất hoạt tích người ta tìm các tác sinh lại để
phục hồi hoạt tính để sử dụng tiếp
+ Chống ô nhiễm môi trường không chỉ bằng cách
xử lý chất độc hại, sử dụng phế thải biến nó thành
SP có ích mà còn chuyển hoá chất thải của nhà máy
thành chất không hoặc ít làm hại môi trường trước
khi thải.
- Khí thải lò cao sản xuất phân lân thuỷ tích có HF,
SiF4 rất độc với cây trồng -> xử lý .
Vậy chống ô nhiễm môi trường là nghĩa vụ của
mỗi con người và toàn thế giới để bảo vệ môi
trường sống của chính mình và toàn TG. Công
nghiệp hoá học ngày nay cung cấp cho con người
nhiều chất mới song cũng đưa vào môi trường 1
lượng chất độc lớn đầu độc sự sống của con người -
> chống ô nhiễm môi trường là một nguyên tắc của
công nghệ hoá học.
Ch­¬ng ii

SẢN XUẤT SUNFURIC ACID, AMONIAC VÀ NITRIC ACID

I. S¶n xuÊt axit SUNFURIC


1. AXIT H2SO4 TRONG CÔNG NGHỆ HÓA HỌC
+Trước kia sử dụng PP nitroza hóa.
2S + 4NaNO3 = 2Na2S + 4NO2 + O2 + SO2
sau đó hấp thụ hh khí bằng nước ta được axit.
Nồng độ H2SO4 thu được chỉ đạt 67% -> 75% và phù hợp SX phân
bón (do còn nhiều tạp chất)
+ Ngày nay dùng PP tiếp xúc.
2SO2 + O2 = 2SO3
sau đó hấp thụ SO3 bằng H2SO4 và nồng độ H2SO4 thu được là
98% cao hơn và sạch hơn so với PP nitroza hoá và thu được cả
oleum xSO3yH2O.
II. Nguyên liệu sản xuất H2SO4
* Nguyên liệu:
- Lưu huỳnh
-Hợp chất của S: Sulfur, kim loại, sulfate, quặng iron pyrite.
-Các phế thải chứa S và hợp chất của nó (VD: luyện kim màu phế
thải chứa SO2).
1. Lưu huỳnh
Trong tự nhiên có nhiều mỏ lưu huỳnh nó là nguyên liệu tốt nhất để
sản xuất H2SO4 vì dây chuyền SX đơn giản hơn đi từ nguyên liệu
khác (T0 đốt cháy thấp, tinh chế SO2 đơn giản). Các nước có nhiều S:
Mỹ, LX, Ba Lan, Canađa (Việt Nam chứa ít S) trước 1835 S là
nguyên liệu để sản xuất H2SO4.
2. Quặng Firit
Thành phần chính FeS2: iron pyrite nguyên chất chứa 53,44%S,
46,56% Fe có màu vàng xám.
Thành phần phụ: - Các kim loại màu Co, Ni, Cu...
-Các hợp chất của Cu, Ni, AS, Si, Se.
Các oxit Al, Au, Ag, CaCO3, Sulfate-> hàm lượng S trong
iron pyrite= 50%
ở nước ta quặng Firis sắt chứa nhiều tạp chất và % S = 15% nên
không sử dụng trực tiếp mà phải nhập khẩu (CT supe phốt phát Lâm
Thao)
Muốn sử dụng quặng nghèo để SX thì phải làm giàu quặng (loại bớt
tạp chất )
- 3. Thạch cao: CaSO4.2H2O
-Thành phần chính: CaSO4.2H2O hoặc CaSO4 khan nung thạch cao:
2CaSO4 = 2CaO + 2SO2 + O2.
- SP là CaO, SO2 khi đó dùng thạch cao vừa SX xi măng vừa SX
H2SO4, PP này ít sử dụng chỉ phù hợp với nước chứa ít S, quặng
Sắt pyrite.
4. Các phế thải công nghiệp chứa hợp chất của S.
+SO3: Khí thải lò cao luyện gang, thép, kim loại màu.
+ H2S phế thải khí lò cốc, khói lò đốt than chứa nhiều S
+ Dd thải của kỷ nghệ gia công kim loại chứa H2SO4 (pp thu hồi)
III. CHẾ TẠO HỖN HỢP KHÍ SO2.
1. Nguyên tắc:
+ ở nước có nhiều S: Phun S ở trạng thái lỏng vào lò đốt,
S + O2 = SO2 H < 0 .
Phản ứng toả nhiệt, T0  1200C phản ứng nhanh, hoàn toàn
+ Đi từ pyrite sắt (quặng thường dùng)
Đốt FeS2 trong lò đốt (trong kk)
6000C: 2FeS2 -> 2Fe + S2 (hơi) H > 0 (thu nhiệt)
t0 > 6000C S2 + 2O2 -> 2SO2 H < 0 (toả nhiệt)
Sau khi lưu huỳnh tách ra thì nguyên liệu trở nên xốp, lúc đó
4FeS2 +11 O2 -> 2Fe2O3 + 8SO2 ở T = 8500C (3)
Kết quả h2 khí gồm: 7 - 9% SO2; 10-11% O2 còn lại là N2 và một số
tạp chất cần loại bỏ khí tinh chế các thành phần : hơi H2O, SO3,
S2O3, SrO2 HF... và bụi (trong không khí CO; SO3 do một số sulfate
phân huỷ hoặc 1 phần SO2 ,Fe2O3, SO3.
- Tp xỉ: chuyển Fe2O3, Fe2O3 dùng cho kỹ nghệ luyện gang hay SX
xi măng.
+ Ngoài ra, đốt H2S trong không khí
2H2S + 3O2 -> 2H2O + 2SO2 H < 0
2. Các điều kiện ảnh hưởng tới quá trình đốt quặng .
- Vì FeS2 là nguyên liệu rắn nên t0 càng cao QT cháy càng nhanh,
vì QT toả nhiệt nên chỉ cần cung cấp nhiệt cho phản ứng lúc đầu
sau đó tự xảy ra phản ứng càng mãnh liệt nhiệt toả ra càng nhiều
(t> 8500C) ở T0 quá cao nguyên liệu nóng chảy kết khối và tốc độ
Pư giảm dễ tắc lò, ngừng SX vậy không thể tăng t0 một cách tuỳ
ý mà thực tế SX t0 = 600 - 8500C.
- Khi nhiệt độ tăng nhiệt độ QT phân huỷ FeS2 tăng mạnh hơn QT
đốt FeS2 lúc đó QT đốt FeS2 xảy ra chậm -> Quyết định tốc độ
toàn bộ QT đốt FeS2.
- T0 của lò đốt còn phụ thuộc vào cấu tạo lò đốt.
-Diện tích tiếp xúc (F) của nguyên liệu và O2 kk
- QT đốt là QT xảy ra trong hệ dị thể rắn - khí cho nên tốc độ quá
trình phụ thuộc vào diện tích tiếp xuc F. F càng lớn - V càng lớn
(vì phản ứng xảy ra trên bề mặt quặng) vì vậy
- Nghiền quặng tới 1 kích thước phù hợp cho từng loại lò đốt <
8mm. (lò bơi chèo 6-8mm, tầng sôi 2-5mm..) nhưng kích thước
không quá nhỏ vì dễ kết khối ở nhiệt độ cao, khí đi ra khỏi lò
chứa nhiều bụi khó tinh chế.
- Tăng cường khuấy trộn để làm vỡ lớp oxit bao quanh bề mặt
quặng.
Tốc độ thổi oxi vào lò.
- Tốc độ QT phụ thuộc vào nồng độ O2 : Nếu tốc độ thổi O2 càng
lớn -> CO2 càng lớn - QT đốt cháy càng nhanh -> toả nhiều nhiệt
-T0 trong lò vượt quá nhiệt độ cho phép không có lợi
- Tốc độ thổi càng lớn - sẽ mang theo nhiều N2 và O2 dư -> giảm
hàm lượng SO2 (< 70C%), đồng thời giảm t0 của lò do tiêu tốn
vào việc đốt nóng không khí.
- Thực tế SX khống chế O2 vào lò để cho hh khí có 7,1%SO2;
11% O2 (lượng O2 dư đủ để dùng oxi hoá SO2, SO3) ngoài ra tốc
độ cháy FeS2 còn phụ thuộc vào tinh thể của nó và các tạp chất
trong quặng.

3. Lò đốt.
- Trong SX H2SO4 người ta dùng các lò đốt khác nhau để đốt FeS2
ở kích thước khác nhau và t, p thích hợp,
a. Lò "bơi chèo" hay lò nhiều tầng
+ Cấu tạo: hình trụ cao 8m, đường kính 6m, vỏ bằng thép, phía
trong xây bằng gạch chịu lửa, có 7 tầng để đốt quặng, tầng trên
cùng để sấy quặng và có cửa dẫn hh khí đi ra, tầng cuối cùng có
các cửa cho kk đi vào lò.
Các tầng đánh số theo thứ tự từ trên xuống, các tầng giữa có các
cửa để sửa chữa và bổ sung kk. Giữa lò có 1 trục quay bằng gang
đường kính 0,9m và kéo cho nó chuyển động từ T1 - T7. Khi trục
quay nó là 1 máy khuấy, phía dưới tầng T7 có lỗ tháo xỉ ra.
+ Hoạt động: Quặng từ bể quặng đổ vào tầng sấy quặng được đảo
qua và cào vào gần trục lò rồi rơi xuống các tầng đốt.
Tầng đốt T1: 6500C FeS2 -> Fe + 2S
1 phần 2S + 2O2 -> 2SO2
Tầng đốt T2: 650 - 7500C, lúc đó đại bộ phận
2S + 202 -> 2S02
và 1 phần: 4FeS2 + 11O2 -> 2Fe2O3 + 8SO2
Tầng 3, 4: phản ứng cháy mạnh nhất
4FeS2 + 11O2 -> 2Fe2O3 + 8SO2 ( t ở vào khoảng 800 - 8500)
T5 - T7: QT cháy giảm dần và kết thúc
Hỗn hợp khí lấy ra ở đỉnh lò, kk đi lên từ cửa tầng T7 ngược với
chiều c/đ của FeS2
Nhờ quạt hút mà hỗn hợp khí SO2 không hay ra ngoài làm ô nhiễm
môi trường.
b. Lò tầng sôi
Trong lò tầng sôi quặng luôn luôn c/đ giống hiện tượng sôi của
chất lỏng. Để tạo hiện tượng "sôi" phía dưới lò đốt quặng có 1 lưới
thép, kk thổi từ phía dưới lò qua lưới thép - quặng trên lưới thép
luôn c/đ giống như sôi
- ở trạng thái lơ lửng quặng tiếp xúc tốt với kk, bị đốt cháy nhanh
tạo ra hh khí SO2. Xí có kích thước nhỏ bị thổi lên phía trên, và
tháo ra ngoài hh khí lấy ra phía trên lò.
Có H cao hơn lò "bơi chèo" t0 phản ứng cao hơn ; kích thước
quặng 2-5mm
c. Lò phun:
Đốt quặng ở dạng bụi (kt bé) có % S bé không thể đốt trong các lò
khác. Cao 10m, đường kính 4m cấu tạo rỗng. Quặng và kk phun
vào lò từ dưới đáy lò ở trạng thái đó quặng bị đốt cháy (phản ứng
xảy ra toàn bộ lò) từ đính lò bổ sung không khí vào lò ,xỉ rơi xuống
đáy lò. hh khí SO2 = 12%
Công suất lớn -> hh khí nhiều bụi, rất khó tinh chế.

IV. TÍNH CHẾ HỖN HỢP KHÍ SO2.


HH khí ra khỏi lò đốt chứa 7% SO2 và nhiều tạp 11% O2, N2
Chất: bụi, hơi H2O, oxit asen, selen và các hợp chất của F (GF). Các
tạp chất làm mất tác dụng xúc tác trong pư oxi hoá SO2 -> SO3, làm
cho H2SO4 bị nhiễm bẩn - phải loại bỏ - PP tinh chế.
+ Tách bụi:
Cho hỗn hợp khí đi qua hệ thống lắng lọc bụi nhờ lực li tâm, khi đó
các hạt bụi lớn va đập vào các xiclon và rơi xuống đáy
- Sau đó đi qua thiết bị máy lọc điện tạo ra điện trường mạnh ion
hoá chất khí, các ion c/đ về cực trái dấu gặp các hạt bụi nhỏ, tích
điện và cùng di chuyển về điện cực bị giữ lại.
+ Tách Arsenic oxide - Selenium dioxide.
Cho hh khí đi qua tháp rữa các oxit của asen, selen bị giữ lại do t 0 ;V
các hơi của oxit đóng vắn, rơi xuống.
+ Tách "mù" axit H2SO4.
Do trong dòng khí có SO3, hơi H2O - chúng kết hợp với nhau tạo các
hạt H2SO4 ở dạng sương mù dễ ăn mòn thiết bị và hỏng xúc tác.
Tách mù nhờ hệ thống lọc điện ướt.
+ Tách hơi H2O (làm khô)
H2O làm xúc tác bị ẩm, vỡ vụn -> tách H2O bằng cách cho đi qua
chất háo nước (dd H2SO4 98%). Tưới H2SO4đ từ trên đỉnh tháp
xuống, hỗn hợp kkí đi từ dưới lên.
V. Oxi hoá SO2 thành SO3 bằng xúc tác V2O5
1. Cơ sở lý thuyết
- Phản ứng oxh SO2 bằng O2 là 1 phản ứng thuận nghịch, toả nhiệt
2SO2 + O2 = 2SO3 + Q
ở nhiệt độ thường hoặc cao nếu không có xúc tác phản ứng không
xảy ra
- Cân bằng chuyển dịch theo chiều thuận khi tăng P và giảm T0 độ
ở t0 thấp cân bằng chuyển dịch về phía tạo SO3 nhưng nhiệt độ thấp
quá chất xúc tác chưa phát huy tác dụng, ở 4000C phản ứng bắt đầu
xảy ra rõ rệt, còn ở t0 cao quá CBCD theo chiều nghịch và chất xúc
tác bị phá vỡ cấu trúc -> mất hoạt tính.
- Trong thực tế SX dùng xúc tác V2O5 t0 thích hợp là 4500C
- Có 2 nhóm xúc tác:
+ Bao gồm các kim loại như là: Pt, Cd, Ni… được mang trên chất
mang là amiăng,
+ Nhóm 2: Bao gồm các oxit kim loại : V2O5…với các chất phụ gia
K2O, CaO…
Thực tế dùng xt phổ biến nhất là V2O5 cùng với 1 số chất phụ gia
khác SiO2, K2O, CaO... phụ gia tăng độ bền cơ học, tăng hoặc tính ít
- Khi tăng nồng độ O2 thì V tăng và CBCD theo chiều tạo S03 -> H
tăng.
Vậy oxi hoá SO2 -> SO3 với xúc tác V2O5 ở T0 4500C hàm lượng O2
kk là: 11% còn SO2 7% thì H = 98% (p = 1atm)
Mặt khác H còn phụ thuộc vào thời gian tiếp xúc của chất phản ứng
với xúc tác làm tăng tốc độ chuyển hoả.
2. Thiết bị oxi hoá- Tháp tiếp xúc:
+ Cấu tạo; Hình trụ, cao 8 - 10m đường kính 3-4m vỏ bọc thép phía
trong xây = gạch chịu lửa chống ăn mòn.
Chất xúc tác chia thành 4 - 5 lớp đặt nằm ngang trong thiết bị giữa
các lớp xúc tác là các ống hình trụ đặt song song để thực hiện trao
đổi nhiệt SO2 và SO3.
+ Hoạt động:
Khí S02 đốt nóng sơ bộ đi vào đáy tháp tiếp xúc qua thiết bị trao
đổi nhiệt độ song song xen giữa các lớp xúc tác (đi ngoài ống )để
nâng t0 tới 4500C (do SO3 truyền cho) sau đó đi qua lớp xúc tác thứ
nhất tại đây : 2SO2 + O2 = 2SO3 + Q dòng khí có T0 > 4500C đi
vào trong ống được làm lạnh nhờ S02 đi ngoài ống, khi đó nhờ QT
trao đổi nhiệt dòng khí qua lớp tiếp xúc thứ 2 QT diễn ra ở lớp XT
thứ nhất. Sau đó qua lớp 3,4 -> H = 98%. Đây là 1 kiểu tháp
thường áp dụng
Ví dụ : CT supephotphat Lâm Thao
VI. Hấp thụ SO3:
SO3 + H2O = H2SO4 + Q
Trong thực tế không dùng H2O để hấp thụ SO3 vì khi đó tạo mù
axit H2SO4 là các hạt H2SO4 nhỏ không ngưng tụ thành giọt lớn để
tạo dd H2SO4 lỏng theo khí bay ra ngoài làm thất thoát SP, ăn mòn
thiết bị ONMT.
Vì vậy người ta dùng H2SO4 đặc (có P hơi thấp) để hấp thụ SO3
tạo oleum xSO3yH2O (yH2SO4) (SO3 tan trong H2SO4 dd) khi pha
oleum bằng H2O ta thu dd H2SO4 có C tuỳ ý. (hoặc dùng oleum).
- QT hấp thụ xảy ra trong hệ dị thể (khí-lỏng) bao gồm 2 giai
đoạn.
Gđ1: Vận chyuển khí SO3 tới bề mặt chất lỏng
Gđ2: Hấp thụ xảy ra trên bề mặt và trong lòng chất lỏng, đồng
thời ở pha khí : SO3 + H2O = H2SO4
hơi H2SO4 bão hoà ngưng tụ thành hạt nhỏ như sương mù bị axit
H2SO4 98,3% H2O 1,7% để hấp thụ SO3 vì khi đó pha khí gần SO3,
hơi H2O trong kk này mịn
ở pha khí phản ứng xảy ra nhanh, còn hấp thụ SO3 = chất lỏng xảy
ra chậm hơn, tốc độ ấy phụ thuộc tốc độ khuyếch tán SO3 tới bề
mặt chất lỏng, phụ thuộc vào C%, H2SO4. Khi C% H2SO4max ->
Vmax (98,3%)
áp suất hơi eleum và hàm lượng SO3 trong pha phí tăng khi T0 tăng
-> khi T0 tăng thì P hơi H2SO4 tăng -> tốc độ QT giảm. (phản ứng
toả nhiệt)
- T0 thích hợp 600C.
Đk thích hợp: mục đích QT hấp thụ là: SO3 hấp thụ hoàn toàn,
giảm hàm lượng SO3 theo khí thải và SX oleum đạt tiêu chuẩn
- 20% lạnh khí SO3 tới 300C dd H2SO4 98,3% làm lạnh sau đó cho
đi ngược chiều trong tháp hấp thụ.
+ Tháp hấp thụ trụ, cao 10m phía trong lát gạch chịu axit, phần
không gian tháp xếp đầy các đệm rộng hình trụ bằng sứ hoặc chất
dẻo để tăng F của SO3 với chất lỏng. Phun H2SO4 98,3% từ đỉnh
tháp xuống chảy qua tấm đệm, SO3 làm lạnh và đi ngược từ đấy
lên.
Đầu tiên SO3 làm nguội sau đó đi qua T1 tưới oleum, SO3 dư đi
qua T2 tưới H2SO4 đ. Hiệu suất hấp thụ đạt 99%
II. TæNG HîP NH3 Vµ S¶N XUÊT ACID HN03
I. TẦM QUAN TRỌNG CỦA CÁC HỢP CHẤT CHỨA NITƠ
VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP TổNG HỢP CHÚNG TỪ KHÔNG
KHÍ
Các hợp chất của nitơ có vai trò rất quan trọng trong đời sống
động thực vật và con người. Nitrogen có trong TP các chất protide –
Nitrogen là nguyên tố của sự sống.
- NH3 và muối nitrate là hợp chất chủ yếu để tổng hợp protide (đạm)
- NH3, NH4NO3 làm phân bón và thức ăn cho gia súc
Ngoài ra còn là SP trung gian điều chế chất dẻo thuốc trừ sâu, thuốc
nổ (TNT).. và nhiều hàng hoá quan trọng cho nền KTQD.
- Các hợp chất của nitơ có giá trị trong CN có sẵn trong tự nhiên rất
ít. Vì thế người ta phải tìm các tổng hợp chúng từ nitơ không khí.
+ Phương pháp hồ quang: N2 + O2 = 2NO (tia lửa điện)
Đây là phản ứng thuận nghịch, thu nhiệt
+ Phương pháp Cyanamide :
Cho : CaC2 + N2 = CaCN2(T =1000oC)  H = 301,5 KJ/mol.
Calcium cyanamide được dùng trong CNHH và luyện kim màu nó
chứa 18.20% Nitrogen. PP này tiêu tốn nhiều năng lượng nên ít sử
dụng vì không có lợi về mặt KT.
+ PP amonia;
N2 +3H2 -> 2NH3 (4500C xt ) H < 0
Đây là PP kinh tế hơn các PP khác tiêu tốn điện năng ít hơn ->
được dứng dụng rộng rãi trong nền KTQD.
II. TỔNG HỢP AMONIA.
1.Điều chế hydrogen, nitrogen và hỗn hợp H2 + N2
N2, H2 không sẵn có trong tự nhiên, phải điều chế chúng từ các
nguồn có sẵn trong tự nhiên: H2O, kk...
a, N2
KK chứa 78% N2, 21% O2, 0,94% Ar và 1 số khí khác CO2, S02,
H2, Ne, Xe.
Hoá lỏng không khí ở nhiệt độ thấp (-2000C) áp suất cao. Sau đó
chưng cắt phân đoạn kk lỏng, khi đó N2 có T0S = -195,80C bay hơi
trước, còn O2 có T0s = -1830C bay hơi sau. Do đó ta thu được N2
nguyên chất và O2 ;dùng hàn cắt và trong bệnh viện (T0s = -
185,70C) (Dựa vào T0 sôi khác nhau)
b. H2
Điện phân H2O: H2O = H2 + 1/2 O2 (tốn điện năng -> chỉ sử dụng
cho các nước có nguồn điện rẻ tiền)
+ Chuyển hoá khí CH4 hoặc sp đốt của nó
Cho CH4 t/d với H2O, CO, CO2 ở T0 cao từ 800 - 11000C không có
xúc tác hoặc ở 800 - 9000C có xt, Ni mang trên Al2O3 hoặc MgO:
+ Tách hỗn hợp khí sinh ra từ quá trình chế tạo than cốc..
Khí lò cốc: 60% H2, 25% CH4, CO, CO2, NH3, N2 C6H6, C2H4, hoá
lỏng khí lò cốc các khí chuyển sang tt lỏng còn H2 ở tt khí (vì T0S H2
= - 252,20C bé nhất) .
- Ngoài ra còn đpdd NaCl thu H2 ở catốt.
c. Tạo hỗn hợp N2, H2
NL: H2O, kk, than. cho hỗn hợp không khí và hơi H2O đi qua than
nóng đỏ các phản ứng xảy ra:

- Loại bỏ CO, CO2, O2, CH4, H2S và bụi để tạo ra hh khí phù hợp
cho QT tổng hợp NH ( pp này ad ở nhà máy phân đạm Hà Bắc)
2. Tinh chế hỗn hợp khí nhiên liệu:
Làm sạch thường sử dụng các pp: hấp thụ, ngưng tụ và hiđro hoá
có xúc tác…
+ Tách bụi (tạp chất cơ học: tro, dầu máy); a/h tới xúc tác, ăn mòn
thiết bị, khử chúng bằng cách cho hh khí qua hệ thống lọc điện
khô, ướt, hệ thống lắng lọc ly tâm.
+ Tách H2S: H2S làm ngộ độc xúc tác của giai đoạn tách và tổng
hợp NH3 nên phải loại bỏ triệt để h/c của S bằng các dùng các
chất hấp thụ được H2S như sắt hiđrôxit lẫn CaO hoặc bazơ hữu
cơ:
+ Chuyển hoá CO thành CO2
Dùng H2O để chuyển hoá đồng thời tạo thêm H2 cho phản ứng
hoá học : CO + H2O = CO2 + H2  H< O
+ Tách CO2:
Hấp thụ hoàn toàn ta dùng dung dịch kiềm, hoặc hấp thụ bằng
H2O lạnh ở P = 16,25 atm, hoặc dùng base hữu cơ: hấp thụ 1
lượng lớn CO2 hoặc đun nóng dung dịch đuổi CO2
+ Tách CO:
CO + H2O = CO2 + H2 H < 0
là phản ứng thuận nghịch nên hh khí còn 1 lượng nhỏ CO
Ngoài ra để hấp thụ CO có thể dùng dd Cu (CH3COO)2 trong
NH3 ở P = 12- 30 atm
T0 = 250C hoặc hidro hoá với xt: Ni/Cr2O3 ở 1500C, P = 3 atm
Cu(NH3)nOOCCH3 + CO  [Cu (NH3)n-1CO]OOCCH3
3. Nguyên tắc sản xuất NH3.
Phản ứng: N2 + 3H2 = 2NH3  H <0.
Đặc điểm: Phản ứng thuận nghịch, toả nhiệt :
Theo chiều thuận, giảm thể tích (số mol khí) theo chiều thuận
và cần xúc tác (vì H thấp ) hay tốc độ chậm.
Các yếu tố ảnh hưởng: Nồng độ, T0, P có a/h tới chuyển dịch cân
bằng, xúc tác a/h tới tốc độ phản ứng.
+ Nhiệt độ:
Đây là phản ứng toả nhiệt theo chiều thuận nên khi tăng T0 CB
chuyển dịch theo chiều nghịch, giảm T0 CB chuyển dịch theo chiều
thuận tạo NH3.
Nhưng ở T0 thấp qúa thì tốc độ chậm -> phản ứng coi như không
xảy ra ở T< 4000C phản ứng bắt đầu xảy ra V bé -> H bé không có
lợi cho SX -. T0 thích hợp: 4500C
+ Áp suất:
Phản ứng thuận là qt giảm số mol khí của hệ -> P của hệ giảm ->
tăng P -> CBCD thuận (có lợi) P giảm CBCD theo chiều nghịch
(Không có lợi).
Thực tế SX có thể thực hiện ở P: 100 - 150 atm.
250 - 600atm; 600 - 1000atm, ở nước ta công ty phân đạm Bắc giang
+ Nồng độ: tăng CH2, CN2 là giảm CNH3 cân bằng CD theo chiều
thuận -> H cao.
-> Muốn vậy điều chỉnh nổng độ sao cho nN2:nH2 = 1:3, lấy dẫn NH3
ra khỏi hh phản ứng và H2, N2 chưa phản ứng quay trở lại tháp tổng
hợp (chu trình tuần hoàn kín) -> H cao.
+ Xúc tác:
- Nếu không có xúc tác thì ở bất kỳ t0 nào, P nào phản ứng xảy ra với
V rất bé hoặc không xảy ra) để tăng V cần dùng xúc tác:
Xt là 1 số KL: Fe, Pt, Mn trong CN thườg dung Fe ở 2 dạng:
- oxit sắt: FeO, Fe2O3, Fe3O4 theo tỷ lệ xác định.
- Ferixianua Fe (CN)2 ít sử dụng
Thường dùng hh oxit sắt FeO, Fe2O3 thêm 1 số phụ gia khác Al2O3,
CaO, SiO , K O... với tỷ lệ Fe2+/Fe3+ = 0,5  Fe O
Cơ chế xúc tác:
- Oxit sắt không có t/d xúc tác mà chỉ có Fe mới có hoạt tính xúc tác
vì thế trước khi có hh N2, H2 đi qua xúc tác ta phải “hoàn nguyên"
xúc tác bằng cách cho H2 đi qua xt ở t0 cao
Fe3O4 + 4H2 = 3Fe + 4H2O.
Fe sinh ra bám trên chất mang là các oxit Al2O3..
đóng vai trò xúc tác cho phản ứng hoá hợp :
N2 + 3H2 -> 2NH3
Vai trò phụ gia:
- Tăng bề mặt tiếp xúc của xt với chất phản ứng (K2O) xúc tác dễ
thoát ra. Thuận lợi cho việc hấp thụ N2, H2 trên bề mặt).
- Xúc tác không bị phá vỡ ở T0 cao (Al2O3 chịu nhiệt cao)
4. Tháp tổng hợp NH3 và dây chuyền SX
Cấu tạo : Hình trụ tròn, bề dày 20cm, cao 12-20m, đường kính
ruột 1 – 1,4m. Tháp đặt thẳng đứng phía trên dưới có nắp đậy. Tháp
làm việc ở P = 300atm , phần trên đặt xúc tác, phần dưới là bộ phận
trao đổi nhiệt khí NH3 nóng đi trong ống nhỏ, N2 , H2 đi ngoài để hấp
thu nhiệt trước khi qua xúc tác.
Hỗn hợp N2 và H2 đưa vào tháp từ trên xuống dưới qua không
gian giữa hộp đựng xúc tác và vỏ tháp rồi đi qua bộ phận trao đổi
nhiệt đi ngoài các ống dẫn NH3 ra khỏi tháp, sau đó theo ống trung
tâm lên phía trên hộp đựng xúc tác để đi vào các ống đặt trong khối
xúc tác, tại đây N2 + H2 đốt nóng tới 4500C nhờ nhiệt phản ứng. Tác
động này còn điều chỉnh nhiệt độ khối xúc tác đốt nóng không quá
cao. Sau khi đạt nhiệt độ 4500C đi qua các lớp xúc tác –> NH3.
NH3 đi qua các hệ thống ống dẫn xuống đáy tháp và ra ngoài để
hoá lỏng.

5. Dây chuyền sản xuất. Dây chuyền sản xuất NH3 ở P = 300atm
bao gồm :
1. Tháp tổng hợp 2. Làm lạnh NH3 = H2O
3,6. Thiết bị tách NH3 4. Bơm nén tuần hoàn
5. Thiết bị lọc tách dầu, làm lạnh: dd NH3
Hoạt động: Sau khi lọc sạch hỗn hợp N2 : H2 = 1: 3 về thể tích
được nén ở P = 300atm được đưa vào tháp I. tại tháp I :
N2 + 3H2 = 2NH3 +Q
Nhiệt toả ra dùng sấy hh phản ứng vào sau tiết kiệm nhiệt lượng
hạ thấp nhiệt độ xúc tác (không bị phân huỷ) .Hh sau phản ứng
gồm N2, H2, NH3 được dẫn vào thiết bị làm lạnh 2 (bằng H2O
310C) để hoá lỏng NH3 và được thu hồi ở thiết bị 3. Hh khí ra khỏi
3 chứa N2, H2 và một ít NH3 được đưa vào thiết bị 4 để tăng P NH3
sinh ra làm lạnh ở thiết bị 6, 7. ở thiết bị 6 H2, N2 chưa phản ứng
được quay về tháp 1 để tổng hợp NH3.
III. SẢN XUẤT ACID HNO3
1. Nguyên tắc SX.

- Nguồn nguyên liệu quăng nitrat trong thiên nhiên không phổ
biến.
- Đầu TK 20 dùng phương pháp hồ quang điện (N2 +O2KK ở nhiệt
độ cao).
Phương pháp này tốn nhiều điện năng  từ khi tổng hợp được
NH3 dùng:
- PP oxi hoá NH3 (3gđ)
Giai đoạn 1: oxi hoá NH3 thành NO = PP tiếp xúc
4NH3 + 5O2 = 4NO + 6H2O
Giai đoạn 2: oxi hoá NO thành NO2:
2NO + O2= 2NO2
Giai đoạn 3: hấp thụ NO2 bằng H2O:
3NO2 + H2O = 2HNO3 + NO
2. Sản xuất HNO3 từ NH3
a. oxi hoá NH3 bằng phương pháp tiếp xúc
Tuỳ điều kiện và chất phản ứng mà xảy ra theo các phản ứng
4NH3 + 5O2 = 4NO + 6H2O (1)

2NH3 + 2O2 = N2O + 3H2O (2)

4NH3 + 3O2 = 2N2 + 6H2O (3)

(1) (2) (3): một chiều, đồng thể, toả nhiệt nên SP phụ thuộc vào
tốc độ các phản ứng. Vậy để sản xuất HNO3 người ta tìm cách để
phản ứng (1) xảy ra với tốc độ nhanh nhất và hạn chế phản ứng
(2) (3) với tốc độ nhỏ nhất.
* Chọn xúc tác thích hợp cho phản ứng
Thực tiễn sản xuất sử dụng hợp kim Pt : 95%, Rh 3%, Pd 2% 
NH3  NO với H = 98%.
+ Tăng F của xúc tác với hh khí, xúc tác kéo thành sợi dệt thành
lưới căng theo tiết diện của tháp oxi hoá. Số lưới xúc tác phụ thuộc
vào P (P thường 3 – 4 lưới ; P = 10at 16 – 19 lưới).
+ Khi dùng xúc tác Pt, phải làm sạch hh khí NH3 không chứa PH3
(ngộ độc xt), hợp chất của (SO2, HCl) làm giảm hoạt tính xúc tác
của Pt.
* Nhiệt độ: ôxi hoá NH3 bắt đầu xảy ra ở 1450C: 300 – 4000C chủ
yếu tạo N2 (NO rất ít). Khi nhiệt độ tăng hàm lượng NO tăng, để
chủ yếu xảy ra phản ứng (1) thì quá trình ôxi hoá xảy ra ở nhiệt độ
cao 7800C H = 97  97,5%
* Nồng độ:
Từ (1) (3) nO2/nNH3 giảm dần để quá trình oxi hoá xảy ra
Theo phản ứng (1) thì nO2/ nNH3 cao  dùng dư O2
nO2/nNH3 > 1,7 hay O2 dư 30% so với lượng phản ứng, O2 dư dùng
cho giai đoạn 2.
* Tốc độ thổi khí: Tốc độ thổi khí cao  giảm hiệu suất tạo NO
song tăng cường độ sản xuất  có lợi nhưng tăng quá cao 
lượng xúc tác mất đi giảm  phải thổi khí với một tốc độ phù
hợp.
* áp suất:
Về mặt lý thuyết: áp suất không ảnh hưởng tốc độ phản ứng (1)
nhưng oxi hoá ở P cao –> công suất thiết bị cao  có lợi cho sản
xuất. Do đó trong sản xuất công nghiệp oxi hoá NH3 ở 9atm thì
VD: 1kg Pt oxi hoá được 1,15 tấn NH3 / 24h ở P = 1atm, 10 tấn
/24h ở P = 10atm
Mặt khác ở P cao tăng tốc độ ô xi hoá NO  NO2 ở giai đoạn 2 (vì
phản ứng thuận nghịch)  giảm thế tích tháp hấp thụ)
 Thực tế sản xuất ở P = 9 – 10atm hoặc P = 1atm tuỳ vào pp sx
HNO3.

b. Oxi hoá NO  NO2


2NO + O2 = 2NO2 H < 0
Nhiệt độ T < 1500C phản ứng xảy ra hoàn toàn theo chiều thuận (1
chiều)
Nhiệt độ T > 1500C phản ứng thuận nghịch, nhiệt độ T> 8000C sự
oxi hoá không xảy ra
Nhiệt độ > 1500C phản ứng đồng thể, thuận nghịch, toả nhiệt và
giảm thể tích theo chiều thuận  tăng P, giảm nhiệt độ cân bằng
chuyển dịch theo chiều thuận  có lợi cho quá trình sản xuất với
hiệu suất cao.
Nếu trong điều kiện không đủ O2  Hh khí ngoài NO2 còn có
N2O3, N2O4, NO (N2O4 tạo thành ở nhiệt độ thấp dư O2,
2NO + O2 = N2O4
Quá trình oxi hoá: 2NO  (NO)2 + Q
(NO)2 + O2  2NO2 + Q
Qúa trình tạo (NO)2 là quá trình thuận nghịch toả nhiệt  khi tăng
nhiệt độ  giảm C (NO)2  giảm CNO2.
Vậy thực tế sản xuất.
Ở P = 1atm  H = 92%, NO dư hấp thụ = dd kiềm mà không tiếp
tục chuyển hoá do mất t và VTB lớn. Để đạt hiệu suất NO2, N2O4
cao thì P = 8 – 10atm, t < 2000C.
Giai đoạn này xảy ra khắp không gian trong dây chuyền sản xuất
tháp hấp thu và ống dẫn.
c. Hấp thụ NO2 bằng H2O
phản ứng một chiều, toả nhiệt, dị thể (khí - lỏng)  muốn tăng tốc
độ cần:
+ Tăng F chất khí – lỏng bằng cách tạo ra các tháp có đĩa nằm
ngang và cho khí đi từ dưới chui qua đĩa đi lên và H2O đi từ đỉnh
tháp xuống (nguyên lý ngược dòng)
Vì quá trình toả nhiệt  hạ thấp nhiệt độ tăng p làm lạnh chất lỏng
trong tháp hấp thụ đến nhiệt độ 750C.
ở 250C P = 1atm ddHNO3 : 48 – 50%
P = 8-10atm dd HNO3 > 60 – 62%
(vì quá trình xảy ra đồng thời với giai đoạn 2)
3. Sản xuất HNO3 loãng: Sử dụng 3 hệ thống
+ Hệ thống làm việc ở P = 1atm
+ Hệ thống làm việc ở áp suất cao (6 – 8atm)
a. Thiết bị oxi hoá NH3 ở P thường
Cấu tạo: Gồm 2 phần:-Phần dưới gồm hệ thống phân phối và lọc
hỗn hợp khí NH3 và O2.
Phần trên căng các lưới xúc tác Pt theo phương nằm ngang của thiết
bị. Có từ 3-4 lưới Pt dưới lớp xúc tác Pt có một lớp xúc tác không
phải là Pt, nó được đặt trên một hệ thống ghi đỡ. Phần dưới của
thiết bị là khu vực trao đổi nhiệt thừa sau phản ứng với H2O để sản
xuất hơi H2O.
Hoạt động:
Không khí và NH3 sau khi làm sạch và được đốt nóng tới 200-
2500C ở thiết bị (1) sau đó đi qua thiết bị oxi hoá (2)
4NH3 + 5O2 = 4NO + 6H2O
Sản phẩm thu được gồm NO, NO2, N2O4, N2, O2 được làm nguội ở
thiết bị (3) thiết bị sinh hơi H2O trao đổi nhiệt với H2O ở 35 – 450C
tại đây tạo thành HNO3 10 – 20%, 2NO +O2 = 2NO2
3NO2 + H2O = 2HNO3+ NO
HNO3 loãng tách ra ở thiết bị 4, khí NO được dẫn vào tháp hấp thụ
(5) tại đây: NO  NO2  HNO3.
HNO3 thành phẩm lấy ra đầu tiên ở đây. Có thể dùng 3,4 tháp hấp
thụ  dd HNO3 50% đem cô đặc tới nồng độ cao hơn 68%, 75%.
Khí NO dư được dẫn vào tháp ôxi hoá (6) sau đó dẫn vào tháp hấp
thụ 7 (bằng dd kiềm)
2NO + O2 = 2NO2
2NO2 + Na2CO3 = NaNO3+ NaNO2 + CO2
+ Sản xuất HNO3 ở P = 6-8atm, hh NH3 + O2 nén tới P = 6-8atm,
nhiệt độ = 120 – 1800C  dd HNO3 thành phẩm đạt nồng độ: 58-
60% và 97-98% NO  HNO3
4. Sản xuất HNO3 đặc:
Có 2 phương pháp:
+ Cô đặc HNO3
+ Tổng hợp trực tiếp từ nitrogen oxide
a. Cô đặc dd HNO3
- Không thể làm bay hơi H2O của dd HNO3 vì H2O và HNO3 tạo ra
hh đẳng phí ở nồng độ HNO3 68,5% sôi ở 1200C.
- Muốn làm mất H2O cần chất háo nước thoả mãn 3 điều kiện: hút
H2O tốt, không phản ứng với HNO3, để tách HNO3  thực tế chọn
b. Chế tạo HNO3 đặc từ N2O4 lỏng
2N2O4 + 2 H2O + O2  4HNO3 + 59,5KJ
Hấp thụ trong nồi hấp ở 50atm, 750C
+ Đ/c N2O4 lỏng có 2 cách:
Cách 1: ngưng tụ trực tiếp từ khí NO và làm lạnh ở P thấp. Qúa
trình này đòi hỏi NO phải ôxi hoá hoàn toàn  NO2 và hàm lượng
NO ban đầu cao, nhiệt độ làm lạnh không bé hơn – 800C vì N2O4
kết tinh.
2NO2 = N2O4
Cách 2: hấp thụ khí NO2 = dd HNO3 đđ ở nhiệt độ thấp do NO2 tạo
thành tan tốt trong dd HNO3đđ (97 – 98%) gọi là niteroleum
HNO3nNO2.
NO + 2HNO3 = 3NO2 + H2O
nNO2 + HNO3 = HNO3 . n NO2
hấp thụ NO bằng dd HNO3đđ  dd chứa 30% NO2 đun nóng dd tới
800C  NO2 tách ra khỏi dd ở tt khí sau đó làm lạnh và ngưng tụ ở
– 80C  N2O4 : 2NO2 = N2O4
Do đ/c N2O4 phức tạp, khó khăn  cách 2 ít sử dụng
Ch­¬ng iII.

ĐIỆN PHÂN DUNG DỊCH NaCl. SẢN XUẤT


NaOH, Cl2, HCl VÀ PHÂN BÓN HOÁ HỌC
I. SẢN XUẤT NaOH, Cl2, HCl
1. Vai trò của xút, Cl2, HCl
- Điện phân dung dịch NaCl để đ/chế 2 hoá chất cơ bản NaOH, Cl2.
Cl2 đ/c dd HCl hợp chất chứa Chlorine, PVC, tơ Chloride, dung môi
Chloroform CHCl3, C6H6Cl6, thuốc tẩy (nước clo, nước Javen).
NaOH sản xuất xà phòng, CN giấy, sợi nhân tạo
- Các pp điện phân:
+ PP cathode rắn : - Ca tốt làm bằng Fe
(pp màng) - Anốt than chì, ti tan…
+ pp lỏng: - Ca tốt – Hg
- Anốt than chì
+ pp màng trao đổi ion, pp tiên tiến nhất để sản xuất NaOH, Cl 2 có
- Nguyên liệu là muối ăn (NaCl)
- Các giai đoạn điện phân
+ Hoà tan muối ăn
+ Tinh chế dd nước muối
+ Điện phân dd, NaCl
+ Chế biến thành phẩm: Làm khô khí H2, Cl2 và cô đặc dd NaOH
2. CHẾ TẠO DUNG DỊCH NaCl BÃO HÒA
Mục đích: Thu được dd NaCl bão hoà (Cmax) hàm lượng NaCl
310g/lít
Thực hiện: Hoà tan muối nước và dùng hơi nước nóng sục qua bể
hoà tan để cung cấp nhiệt cho quá trình hoà tan và khuấy trộn tăng
tốc độ hoà tan.
3. TINH CHẾ DUNG DỊCH NaCl
Muối khai thác từ nước biển, hồ hoặc mỏ muối nên dd muối có
nhiều tạp chất.
+ Cặn bã cơ học: rơm, rác, đá sỏi; tách bằng cách lắng, lọc, li tâm
+ Các ion: Mg2+, Ca2+, SO42- có ảnh hưởng tới quá trình điện phân
SO42- ăn mòn anốt grafit, Ca2+, Mg2+ kết hợp với ion OH- (tạo ra
trong quá trình điện phân)  kết tủa hiđroxit bịt kín màng ngăn 
Ion không c/đ được -> hiệu suất giảm
Nguyên tắc: Chuyển Mg2+, Ca2+, SO42- vào thành phần chất kết tủa
bằng dd kiềm hoặc BaCl2, Na2CO3.Bằng các pp sau:
a. Phương pháp xô đa – kiềm
Dùng Na2CO3 – NaOH (xođa – kiềm) và BaCl2 để giảm các tạp
chất
Thường dùng Na2CO3 + NaOH dư để kết tủa hoàn toàn sau đó trung
hoà bằng dd HCl. Khi tinh chế tiến hành ở nhiệt độ cao để CaCO3
giảm tinh thể lớn, độ hoà tan giảm dễ dàng cho quá trình lọc.
b. Phương pháp sữa vôi – xô đa
Áp dụng khi hàm lượng Mg2+ nhiều. Kết tủa tạp chất hỗn hợp với
vôi sữa – xođa. Phản ứng:

Các kết tủa được lắng lọc cùng với các tạp chất cơ học khác ->
dd NaCl trong, trung hoà kiềm dư bằng dd HCl.
ở Việt Nam yêu cầu dd nước muối sau tinh chế đạt: NaCl

4. ĐIỆN PHÂN DUNG DỊCH


NaCl
1. PP cathode rắn, có màng ngăn
a. Các quá trình điện cực
Khi chưa có dòng điện trong dd có

Vấn đề là ion nào phóng điện trước ở các điện cực ?


b. Sự phóng điện ở anốt
dd trung tính (pH = 7, H2O) EO2/2OH- = +0,83V, ECl2/2Cl- = +1,33V.
OH- phóng điện trước Cl-, sản phẩm thu được là O2 chứ không phải
Cl2. Vậy để thu được Cl2 chọn điện cực có quá thế đối với Cl nhỏ và
O2 lớn và bền trong môi trường Cl2. Như vậy người ta chọn điện cực
là Titanium hoặc Graphite (than chì) hoặc Platinum. Nhưng giá Pt
đắt  không sử dụng.
Hiện nay sử dụng Ti hoặc Ti phủ Pt.
+ Đối với anốt là than chì thì
Mặt khác với môi trường điện phân thì Graphite bền nhưng không
bền bằng Pt hoặc Ti mạ Pt, song rẻ tiền hơn. Vậy với anode bằng
than chì thì 2Cl- - 2e = Cl2.
c. Sự phóng điện ở cathode rắn

= -0,41 – 0,76 = -1,17


V > - 2,29 thì H+ vẫn phóng điện trước
d. Các phản ứng phụ
+ Catốt chỉ có H2 thoát ra và tạo ra NaOH trong dd với H= 100% 
không có phản ứng phụ.

Vậy tăng nồng độ NaCl Cl- và tăng nhiệt độ  độ hoà tan Cl2
giảm, hạn chế 2 phản ứng trên  dùng dd NaCl bão hoà.
- OH- ở ca tốt do khuyếch tán hoặc điện li c/đ về anốt :
Cl2+ 2OH- = ClO- + Cl- + H2O
Hoặc ở nhiệt độ cao
Cl2+ 4OH- = ClO3- + Cl- + H2O
Vậy để tránh sự khuyếch tán  mất sp và trộn lẫn sp  điện phân
có màng ngăn giữa ca tốt và anốt (chống sự khuyếch tán OH- từ
cathode sang anode)
Để ngăn ngừa khả năng điện li của OH- (OH- vận chuyển về anode)
người ta phải điện phân với dd chuyển động đựơc từ anode đến
cathode luôn luôn cho dd NaCl vào bình điện phân.

SƠ ĐỒ THÙNG ĐIỆN PHÂN VÀ DÂY CHUYỂN SẢN XUẤT


XÚT – CHLORINE THEO PHƯƠNG PHÁP CATHODE
RẮN
+ A nốt: Bền trong môi trường a, bền cơ học cao, dẫn điện tốt, có
quá thế với Cl2 nhỏ và O2 lớn, rẻ tiền dễ gia công  anốt grafit.
Nhưng bị ăn mòn hoá học và cơ học  chảy ra từng phần, còn
4OH- - 2e = 2O2 + 4H+
O2 + C = CO2
Theo thời gian anốt bị tan ra  ăn mòn cơ học là chủ yếu  hàng
năm phải bổ sung than chì vào anốt.
+ Anode: Ti mạ Pt cho phép giảm điện thế điện phân  giảm E.
Màng ngăn: Độ bền cơ học cao (yêu cầu cơ bản) dẫn điện lớn và rẻ
tiền. Màng được chuẩn bị từ vật liệu không dẫn điện, và dòng điện
qua màng sau khi các lỗ đã lấp đầy dung dịch.
Màng sử dụng đầu tiên là amiăng. Hiện nay đang dùng loại amiăng
Krizotet (3MgO. 2SiO2. 2H2O) có thể dùng bìa (vải, sợi) amiăng
tuỳ theo chương trình điện phân (Việt Trì - sợi amiăng).
+ Cathode: - Độ bền cơ học lớn
- Bền trong môi trường điện phân (OH-)  thép
- Quá thế với H2 thấp
- Độ dẫn điện lớn
- Rẻ tiền, dễ gia công
thép cũng bị ăn mòn bởi Cl2 cho nên 3 – 5 năm phải thay.
Ngoài ra cũng có thể dùng cathode Cu, Catốt thép chịu ăn mòn hơn
Cu (do môi trường điện phân Cl2).
Tăng bề mặt làm việc và làm cho H2 dễ thoát ra  cathode có thể
đục lưới hoặc làm thành dạng lưới.
Hoạt động bình điện phân
Muối từ kho chuyển vào bể hoà tan ta dùng H2O và hơi nước
nóng để hoà tan NaCl thu dd bão hoà NaCl , lọc sơ bộ tách đất,
rác. Sau đó gia công nhiệt trong bể bê tông, dùng NaOH, Na2CO3,
BaCl2 để tách Ca2+, Mg2+, SO42- và HCO3-. Điều chỉnh môi trường
bằng dd HCl và lọc dd. Dd nước muối sạch được đun nóng và đưa
vào bình điện phân
2NaCl + 2H2O = 2NaOH + Cl2 + H2
SP: NaOH, Cl2, H2 được đưa đi xử lý
2. Phương pháp cathode Hg: Gồm 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Giai đoạn điện phân
Giai đoạn 2: Phân giải, hỗn hống Na-Hg được tái sinh
nên trong thùng điện phân chỉ có Cl2 sinh ra do vậy không cần
dùng màng ngăn.
a. Quá trình điện phân:
+ Anode thùng điện phân (Graphite) giống anode thùng điện phân
với cathode rắn :
2Cl- - 2e = Cl2
+ Ca tốt: Do điện cực Hg có quá thế với hiđro lớn (E Na/Hg = - 2,7V)
EH2/dd pH = 7 = - 0,41V
+ Na+ phóng điện: Na+ + 1e  Na
Na tách ra trên điện cực Hg có hiệu ứng phân cực lớn. Hiệu ứng
này xúc tiến tạo h/c bền NaHgn và xúc tiến sự hoà tan nó
 môi trường H+ sát anốt có thể khuyếch tán sang anode bề mặt
khi pH = 3 – 4  H+ bị điện phân chứ không phải là Na+  pH
cathode tăng.
nH2 rất nhạy cảm với catốt bẩn những tạp chất tạo cathode giả 
nH2  2H+ + 2e  H2
H2 + Cl2 = 2HCl (nổ do thùng điện phân không có màng
ngăn) và H điện phân giảm.
b. Qúa trình phân giải
NaHgn ra khỏi thùng điện phân đi vào thùng phân giải
2NaHgn + 2H2O = 2NaOH + H2 + 2nHg
Hg qua trở lại thùng điện phân
Nhiệt độ = 80 – 1000C
c. CHẾ BIẾN THÀNH PHẨM
* Sản xuất NaOH thành phẩm:
- Sau khi điện phân với cathode rắn dd NaOH chứa 100 – 140g/l
NaOH, 160-180g/l NaCl (CNaOH bé, CNaCl lớn)  bốc hơi dd kiềm
(mất H2O)  CNaOH  42%, CNaCl  4% hay được NaOH rắn % về
khối lượng NaOH 92 – 94% khi tăng nhiệt độ  độ hoà tan NaCl
giảm  NaCl kết tinh tách ra quay trở lại bể hoà tan để NaOH rắn
bốc hơi 5000C.
* Sản xuất Cl2, H2 thành phẩm
Cl2 chứa H2O (hơi)  ăn mòn thiết bị  không vận chuyển và sử
dụng được
H2 điện phân H2O, khí than ướt, khí thiên nhiên, lò cốc (ít sử
dụng) dùng H2 từ điện phân NaCl dd.

5. SẢN XUẤT KHÍ HCl VÀ AXIT CLOHIĐRIC


H2, Cl2 đốt trong thiết bị có đậy nắp ở trên bằng amiăng (để phòng
nổ) và phần dưới lát gạch chịu lửa và đặt một ống có cấu tạo đặc biệt
để làm đòn đốt H2 và Cl2. ống trong dẫn Chlorine, ống ngoài dẫn H2.
 H2, Cl2 đi xen kẽ để trộn đều với nhau và tránh Cl2 dư gây ô
nhiễm môi trường.
 hh: H2 + Cl2 = 2 HCl (80 – 90%)  dd HCl 31%
b. Hấp thụ HCl bằng H2O
HCl + H2O  HCl.nH2O + Q (toả nhiều nhiệt) nếu không lấy bớt Q
trong tháp hấp thụ  nhiệt độ tăng  CHCl giảm (không cao hơn
20,246 do HCl bốc khói). Nếu dùng thiết bị lấy bớt Q  thiết bị
cồng kềnh  hấp thụ trong điều kiện đoạn nhiệt, dùng Q hòa tan
bay nhanh hơi H2O  P hơi bão hoà HCl tăng  CHCl tăng
- Hệ dị thể tăng F  trong tháp xếp các vật bằng sứ hoặc chất dẻo
và cho HCl và H2O đi ngược dòng.
Câu hỏi kiểm tra
Câu 1: Trong quá trình sản xuất NH3 từ hỗn hợp N2 và H2, người ta
đã vận dụng những nguyên tắc nào để nâng cao hiệu suất, hạ giá
thành sản phẩm ?
Câu 2: Người ta dùng hết 112m3 khí NH3 ở điều kiện tiêu chuẩn để
điều chế dd HNO3. Tính mdd HNO3 50% thu được biết hiệu suất quá
trình chuyển hoá là 90%.(C¸c khÝ ®o ë ®ktc)
Câu 3: axit H2SO4 hấp thụ SO3 theo phương trình
H2SO4 + nSO3  H2SO4.nSO3
Hoà tan 6,76g olemum vào H2O  200ml dd H2SO4 10m dd này
trung hoà vừa hết 16ml dd NaOH 0,5M. Tính n và hàm lượng % SO3
trong olemum đó.
II. SẢN XUẤT PHÂN BÓN HOÁ HỌC
1. KHÁI NIỆM CHUNG
Trong sản xuất nông nghiệp người ta sử dụng chủ yếu 3 dạng
phân bón hoá học: đạm – lân – kali (Potassium)
* Phân đạm: Hợp chất chứa Nitrogen cung cấp đạm cho cây trồng
dạng NH4+, NO3-.
Hàm lượng đạm được đánh giá qua % m N có trong phân bón đó
Bao gồm: Urea (NH2)2CO, đạm một lá: NaNO3,(NH4)2SO4,
NH4Cl, (NH4)2CO3), đạm 2 lá NH4NO3
* Phân lân:
Hợp chất chứa P; cung cấp P cho cây trồng dạng HPO42-; H2PO4-
Hàm lượng lân được đánh giá qua % m P2O5 tương ứng với m p có
trong thành phần của nó
Bao gồm: Supephotphat đơn: Ca(H2PO4)2, CaSO42H2O
Supephotphat kép: Ca(H2PO4)2
Phân lân nung chảy, phân lân thuỷ tinh :Ca3(PO4)2
* Phân kali (Potassium): Là hợp chất chứa K. Cung cấp K+ cho
cây trồng: KCl, KNO3, K2SO4. Hàm lượng K được đánh giá qua
% m K2O tương ứng với mK có trong thành phần của nó.
Ngoài ra phân hỗn hợp N, P, K
Phân phức hợp: amofot NH4H2PO4, (NH4)2HPO4
Cu, Zn … phân vi sinh ,vi lượng Co…
2. SẢN XUẤT PHÂN LÂN
1. Sản xuất Supephotphat đơn theo phương pháp acid
+ Đặc điểm, tính chất: Bột (hạt) màu xám
- Thành phần chính : Ca(H2PO4)2, CaSO4 khan
Phụ H3PO4, H2SiO3,Al2(SO4)3, Fe2(SO4)3
- Nguyên liệu: Quặng apatit Ca5F(PO4)3, H2SO4
- Dễ tan trong môi trường pH = 7
+ Cơ sở lý thuyết:
Các yếu tố ảnh hưởng:
Giai đoạn 1: Xảy ra trên bề mặt quặng, dư H2SO4, giai đoạn 1 xảy
ra trong hệ dị thể và tốc độ lớn hơn nhiều giai đoạn 2, kết thúc sau
20-40 phút khi trộn apatit với H2SO4.
+ Nồng độ H2SO4 phù hợp là 62-63%. Nếu C bé  lượng H2O
kéo theo lớn  không thu được sản phẩm rắn CaSO4 mà là bùn
nhão.
Nếu C cao hơn thì pha lỏng nhanh chóng bão hoà CaSO4; CaSO4
tạo thành bám lên bề mặt hạt quặng  phản ứng bị kìm hãm và
sản phẩm thu được không tơi xốp và kết dính ở C < 63%  pha
lỏng bị quá bão hoà thấp  CaSO4 kết tinh lớn tạo thành lớp vỏ
xốp lên bề mặt quặng ngăn H2SO4 tiếp xúc với quặng. Tăng C
giảm độ ẩm sản phẩm  hàm lượng P2O5 tăng C cao quá không
có lợi. Vậy thực tế sx trong thiết bị gián đoạn C H2SO4 = 62.63%,
trong thiết bị liên tục C = 66%.
+ Nhiệt độ sản xuất phụ thuộc theo mùa và CH2SO4
VD: C = 62 – 63% nhiệt độ = 62 – 750C
C = 64 – 68% nhiệt độ = 50 – 600C
Nhiệt độ mùa hè < mùa đông 50C
+ Diện tích tiếp xúc: quặng nghiền nhỏ tăng F
Giai đoạn 2: bắt đầu xảy ra khi tiêu hao hết H2SO4; Ca(H2SO4)2 tạo
thành lúc đầu trong dd và kết tinh sau khi dd quá bão hoà  V
giảm vậy để phân huỷ hoàn toàn quặng ủ sản phẩm trong thời gian
16-25 ngày tuỳ vào loại nguyên liệu.
Tăng cường dd H2SO4  tăng H3PO4 làm V tăng và nhiệt độ kho ủ
 V tăng (nhiệt độ phù hợp 35-40oC)
Giai đoạn 3: Trung hoà H3PO4 tự do
Trộn sản phẩm với chất trung hoà để phân huỷ: NH3 ;CaCO3, bột
xương (Ca3(PO4)2 + CO2 + H2O).

Quá trình sản xuất


H2SO4 68%, apatit chuyển vào thùng pư tại đây xảy ra phản ứng
giai đoạn (1) và CaSO4 + H3PO4 được tạo thành.
Các chất phản ứng khuấy trộn liên tục và thời gian dừng lại là 2 – 4
phút.
Nếu thời gian dài hỗn hợp đóng rắn  sản xuất ngừng trệ, HH chất
lỏng sau pư chuyển xuống nơi tạo thành sản phẩm. Thùng hoá
thành luôn quay với tốc độ chậm.
Tại đây phần lớn chuyển thành Ca(H2PO4)2 do Ca5F(PO4)2 + H3PO4
á ứng dừng ở đây nhiều giờ. Sản
(giai đoạn 2) với tốc độ chậm phản
phẩm được cắt gọn qua bộ phận làm tơi và rơi vào kho ủ sản phẩm
ủ 21 ngày để quặng t/d với H3PO4 xảy ra hoàn toàn và trung hoà
H3PO4 dư bằng NH3 hoặc bột xương Ca3(PO4)2.
2. Supephotphat kép: Trộn quặng với H3PO4
FCa5(PO4)3 +7H3PO4  5Ca(H2PO4)2 + HF
Hàm lượng P O lớn hơn supephotphat đơn
3. Phân lân thuỷ tinh nung chảy:
- Thành phần chủ yếu P, Ca, Mg lân CaSiO3, Mg3(PO4)2, Ca3(PO4)2
- Nguyên liệu: quặng apatit và khoáng vật chứa MgO, CaO, SiO2
như đolômít (CaCO3, MgCO3)… theo một tỷ lệ xác định.
- Có tên phân lân thuỷ tinh vì bán sản phẩm là các hạt rắn có bề
ngoài giống thuỷ tinh vỡ vụn và gọi là phân lân nung chảy vì được
tạo thành bằng pp nung chảy phối liệu gồm apatit và một số đá chứa
MgO, CaO, SiO2 rồi làm lạnh đột ngột bằng H2O ở P cao thu bán
sản phẩm.
Bán sản phẩm để khô đem sấy và nghiên nhỏ ta thu được sản phẩm
có hàm lượng 19,5 – 22% P2O5 ; 9 – 14%MgO; 30% CaO,
23%SiO2, 7,5% Al2O3…
- Cơ sở lý thuyết:
Phối liệu được nung chảy ở 1450-15000C = than cốc trong các lò
tương tự lò luyện gang khi đó
CaCO3  CaO + CO2,
MgCO3  CO2 + MgO
CaSiO3  CaO + SiO2
4FCa5(PO4)3 + 3SiO2  6Ca3(PO4)2 + 2CaSiO3 + SiF4.
Khi đó toàn bộ sản phẩm chảy lỏng sau đó dùng tia nước lạnh có P
cao làm lạnh đột ngột  Ca3(PO4)2 có cấu tạo đặc biệt tan trong đất
chua.
Sản xuất: Phân lân Văn Điển, Phân lân Nình Bình, Bắc Giang
3. SẢN XUẤT PHÂN ĐẠM
1. Sản xuất NH4NO3
NH4NO3 chứa 35% N là loại phân đạm thường dùng trong sản xuất
nông nghiệp.
Sản xuất theo 2 phương pháp: phương pháp bốc hơi và không bốc
hơi
Ngày nay người ta sử dụng phương pháp bốc hơi:
Cơ sở phương pháp bốc hơi
Phản ứng: NH3 + HNO3  NH4NO3 +Q
 dd NH4NO3 để chế tạo sản phẩm thì ta phải bốc hơi dd NH4NO3.
Phản ứng trong hệ dị thể, toả nhiệt, nhiệt dùng bốc hơi nước trong
dd NH4NO3.
HNO3, NH3 nén ở P = 4,3 atm và đun nóng = hơi tới 1550C. Sau đó
đi ngược chiều  phản ứng nhanh NH3 + HNO3  NH4NO3 (63-
64%) NH4NO3 lưu lại thiết bị trung hoà ngắn  không bị phân huỷ:
NH4NO3 sang bộ phận phân ly hạ P  H2O bay hơi  NH4NO3
98% đang kết tinh và tạo hạt. Sau đó sấy tới độ ẩm 0,9 – 1% đem
đóng bao.
2. Sản xuất (NH4)2SO4
- Chứa 21% Nitơ, ít hút ẩm và kết khối nếu bón nhiều năm  đất
chua (vì cây hấp thụ NH4+ để lại SO42- gây chua )
- Sản xuất từ NH3 và H2SO4 bằng phương pháp trung hoà
NH3 + H2SO4  (NH4)2SO4 + Q
NH3 lấy từ phương pháp tổng hợp N2 và H2, khí lò cốc. Cũng gồm 4
3. Sản xuất Urê (NH2)2CO
- Tinh thể dạng hạt, chứa hàm lượng đạm cao nhất 46,6%. Dùng
làm phân bón, thức ăn cho trâu, bò, nguyên liệu sản xuất h/c cao
phân tử.
4. Sản xuất NH4Cl
Chủ yếu dùng trong công nghiệp (chất điện giải, tẩy oxit kim loại
trước khi hàn kim loại

Ít dùng trong nông nghiệp vì Cl- hại cây trồng và gây chua cho đất.
Phương pháp 1: phương pháp NH3 hoá (sản xuất từ nước lọc của
quá trình sản xuất Na2CO3).
NaCl + NH3 +CO2 + H2O = NaHCO3 + NH4Cl
cho dd NaCl bão hoà vào dd NH3 20% sau đó dẫn khí CO2 vào
dd kk  NaHCO3 ít tan, lọc tách
2NaHCO3  Na2CO3 + CO2 + H2O
CO2 tạo thành quay lại phản ứng (1), dd sau (1) nước ót gồm :
NH4Cl, NH4HCO3 (NH4)2CO3, NaCl

Pha khí, toả nhiệt và NH4Cl tạo thành hạt nhỏ (khói trắng) hấp thu
= H2O (khó thực hiện)
Dẫn khí NH3 vào dd HCl bão hoà NH4Cl không tan trong dd hh
HCl kết tinh huyền phù lắng gạn và li tâm.
4. SẢN XUẤT PHÂN KALI
- KCl, K2SO4…
Đ/C: KCl quặng Suvinit KCl, NaCl
= phương pháp tách dựa vào độ tan
quặng nghiền nhỏ đổ vào dd NaCl bão hoà đun sôi gạn lấy dd,
làm đi làm lại nhiều lần  dd KCl để nguội  KCl kết tinh
K2SO4 :2KCl + MgSO4 .  K2SO4 + MgCl2
K2SO4 kết dính loại MgCl2 dd.

You might also like