Professional Documents
Culture Documents
Hóa công nghệ
Hóa công nghệ
Lý thuyết
Chương I
dc
v
dt
+ Nếu hệ pứ xảy ra trong hệ đồng thể:
V = k.CAm.CBn
(CA nồng độ cấu tử A:
CB nồng độ cấu tử B,
k hằng số tốc độ chỉ vào to)
Đặt C = CAm . CBn gọi là động lực quá trình
V = k. C.
- Tăng F cần:
+ Chất rắn đập nhỏ tới 1 kích thước nhất định phù hợp
với thiết bị sản xuất và đk phản ứng.
+ Phun chất lỏng hoặc tưới chất lỏng lên bề mặt đệm
rồi cho chất khí đi qua (phun H2SO4 sau đó cho khí SO3
đi qua )
+ Khuấy trộn.
II. THỰC HIỆN QUÁ TRÌNH LIÊN TỤC TUẦN
HOÀN KÍN TRONG SẢN XUẤT HOÁ HỌC .
Trong sản xuất hiện hành các nhà máy hoặc các
xí nghiệp của cùng một nhà máy có liên quan hữu cơ
với nhau. sản phẩm của nhà máy này là nguyên liệu
cho nhà máy xí nghiệp
+ Hạ giá thành sản phẩm: Do vậy nhà máy hoá chất
thường xây dựng canh nhau tạo ra khu công nghiệp
rộng lớn gồm nhiều ngành sản xuất.
Ở nước ta tuy nền CN đang phát triển và cũng có
những liên hiệp hoá chất.
VD:
Liên hiệp hoá chất Việt trì, liên hiệp hoá chất
phân đạm Bắc Giang. liên hiệp các nhà máy ở Biên
Hoà, đường Lam Sơn.
- Liên hiệp giữa các xí nghiệp;
- Nhà máy đường - nhà máy sx phân bón…
- Tro bay từ nhà máy nhiệt điện dung trong
sản xuất xi măng
IV. CƠ KHÍ HOÁ, TỰ ĐỘNG HOÁ SẢN XUẤT:
Muốn tăng năng xuất lao động, tăng hiệu quả sử dụng
các nguồn nguyên liệu
-Một đặc trưng nổi bật trong CNHH là các phản ứng
thường xảy ra ở to và p cao các đk ấy đòi hỏi ổn định và
nghiêm ngặt, con người khó có thể điều khiển trực tiếp
một các thủ công được. Mặt khác nguyên liệu (NH3,
Cl2...) hoặc sản phẩm H2SO4, HNO3... đều có thể ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới sức khoẻ con người,
gây tai nạn lao động. Vì vậy cơ khí hoá, tự động hoá là
một yêu cầu khách quan không chỉ vì mục đích kinh tế
mà còn vì an toàn lao động đối với người sản xuất.
- Người ta có thể cơ khí hoá hoặc tự động hoá từng khâu
hoặc toàn bộ QTSX, ngày nay với tiến bộ của KHKT "người máy"
tin học đã tạo điều kiện cho việc tự động hoá điều khiển từ xa các
QTSX. Người ta chế tạo được các hệ thống kiểm tra nguyên liệu
vào chất lượng sản phẩm đi ra của xưởng hoặc điều khiển điều
kiện pư theo chương rình lập sẵn nhờ hệ thống máy vi tính lập sẵn
- Cơ khí hoá, tự động hoá -> tiết kiệm lao động, tăng năng
suất lao động, tạo điều kiện tăng chất lượng sản phẩm hạ giá thành
sản phẩm.
VD: Tự động hoá, cơ khí hoá QTSX, xô đa đã làm tiêu thụ
điện xuống 50%, tự động hoá thiết bị trong sản xuất NH3 giảm tiêu
tốn nguyên liệu 15%, tăng năng suất lao động 5%.
V. TẬN DỤNG PHẾ THẢI CHỐNG Ô NHIỄM
MÔI TRƯỜNG
3. Lò đốt.
- Trong SX H2SO4 người ta dùng các lò đốt khác nhau để đốt FeS2
ở kích thước khác nhau và t, p thích hợp,
a. Lò "bơi chèo" hay lò nhiều tầng
+ Cấu tạo: hình trụ cao 8m, đường kính 6m, vỏ bằng thép, phía
trong xây bằng gạch chịu lửa, có 7 tầng để đốt quặng, tầng trên
cùng để sấy quặng và có cửa dẫn hh khí đi ra, tầng cuối cùng có
các cửa cho kk đi vào lò.
Các tầng đánh số theo thứ tự từ trên xuống, các tầng giữa có các
cửa để sửa chữa và bổ sung kk. Giữa lò có 1 trục quay bằng gang
đường kính 0,9m và kéo cho nó chuyển động từ T1 - T7. Khi trục
quay nó là 1 máy khuấy, phía dưới tầng T7 có lỗ tháo xỉ ra.
+ Hoạt động: Quặng từ bể quặng đổ vào tầng sấy quặng được đảo
qua và cào vào gần trục lò rồi rơi xuống các tầng đốt.
Tầng đốt T1: 6500C FeS2 -> Fe + 2S
1 phần 2S + 2O2 -> 2SO2
Tầng đốt T2: 650 - 7500C, lúc đó đại bộ phận
2S + 202 -> 2S02
và 1 phần: 4FeS2 + 11O2 -> 2Fe2O3 + 8SO2
Tầng 3, 4: phản ứng cháy mạnh nhất
4FeS2 + 11O2 -> 2Fe2O3 + 8SO2 ( t ở vào khoảng 800 - 8500)
T5 - T7: QT cháy giảm dần và kết thúc
Hỗn hợp khí lấy ra ở đỉnh lò, kk đi lên từ cửa tầng T7 ngược với
chiều c/đ của FeS2
Nhờ quạt hút mà hỗn hợp khí SO2 không hay ra ngoài làm ô nhiễm
môi trường.
b. Lò tầng sôi
Trong lò tầng sôi quặng luôn luôn c/đ giống hiện tượng sôi của
chất lỏng. Để tạo hiện tượng "sôi" phía dưới lò đốt quặng có 1 lưới
thép, kk thổi từ phía dưới lò qua lưới thép - quặng trên lưới thép
luôn c/đ giống như sôi
- ở trạng thái lơ lửng quặng tiếp xúc tốt với kk, bị đốt cháy nhanh
tạo ra hh khí SO2. Xí có kích thước nhỏ bị thổi lên phía trên, và
tháo ra ngoài hh khí lấy ra phía trên lò.
Có H cao hơn lò "bơi chèo" t0 phản ứng cao hơn ; kích thước
quặng 2-5mm
c. Lò phun:
Đốt quặng ở dạng bụi (kt bé) có % S bé không thể đốt trong các lò
khác. Cao 10m, đường kính 4m cấu tạo rỗng. Quặng và kk phun
vào lò từ dưới đáy lò ở trạng thái đó quặng bị đốt cháy (phản ứng
xảy ra toàn bộ lò) từ đính lò bổ sung không khí vào lò ,xỉ rơi xuống
đáy lò. hh khí SO2 = 12%
Công suất lớn -> hh khí nhiều bụi, rất khó tinh chế.
- Loại bỏ CO, CO2, O2, CH4, H2S và bụi để tạo ra hh khí phù hợp
cho QT tổng hợp NH ( pp này ad ở nhà máy phân đạm Hà Bắc)
2. Tinh chế hỗn hợp khí nhiên liệu:
Làm sạch thường sử dụng các pp: hấp thụ, ngưng tụ và hiđro hoá
có xúc tác…
+ Tách bụi (tạp chất cơ học: tro, dầu máy); a/h tới xúc tác, ăn mòn
thiết bị, khử chúng bằng cách cho hh khí qua hệ thống lọc điện
khô, ướt, hệ thống lắng lọc ly tâm.
+ Tách H2S: H2S làm ngộ độc xúc tác của giai đoạn tách và tổng
hợp NH3 nên phải loại bỏ triệt để h/c của S bằng các dùng các
chất hấp thụ được H2S như sắt hiđrôxit lẫn CaO hoặc bazơ hữu
cơ:
+ Chuyển hoá CO thành CO2
Dùng H2O để chuyển hoá đồng thời tạo thêm H2 cho phản ứng
hoá học : CO + H2O = CO2 + H2 H< O
+ Tách CO2:
Hấp thụ hoàn toàn ta dùng dung dịch kiềm, hoặc hấp thụ bằng
H2O lạnh ở P = 16,25 atm, hoặc dùng base hữu cơ: hấp thụ 1
lượng lớn CO2 hoặc đun nóng dung dịch đuổi CO2
+ Tách CO:
CO + H2O = CO2 + H2 H < 0
là phản ứng thuận nghịch nên hh khí còn 1 lượng nhỏ CO
Ngoài ra để hấp thụ CO có thể dùng dd Cu (CH3COO)2 trong
NH3 ở P = 12- 30 atm
T0 = 250C hoặc hidro hoá với xt: Ni/Cr2O3 ở 1500C, P = 3 atm
Cu(NH3)nOOCCH3 + CO [Cu (NH3)n-1CO]OOCCH3
3. Nguyên tắc sản xuất NH3.
Phản ứng: N2 + 3H2 = 2NH3 H <0.
Đặc điểm: Phản ứng thuận nghịch, toả nhiệt :
Theo chiều thuận, giảm thể tích (số mol khí) theo chiều thuận
và cần xúc tác (vì H thấp ) hay tốc độ chậm.
Các yếu tố ảnh hưởng: Nồng độ, T0, P có a/h tới chuyển dịch cân
bằng, xúc tác a/h tới tốc độ phản ứng.
+ Nhiệt độ:
Đây là phản ứng toả nhiệt theo chiều thuận nên khi tăng T0 CB
chuyển dịch theo chiều nghịch, giảm T0 CB chuyển dịch theo chiều
thuận tạo NH3.
Nhưng ở T0 thấp qúa thì tốc độ chậm -> phản ứng coi như không
xảy ra ở T< 4000C phản ứng bắt đầu xảy ra V bé -> H bé không có
lợi cho SX -. T0 thích hợp: 4500C
+ Áp suất:
Phản ứng thuận là qt giảm số mol khí của hệ -> P của hệ giảm ->
tăng P -> CBCD thuận (có lợi) P giảm CBCD theo chiều nghịch
(Không có lợi).
Thực tế SX có thể thực hiện ở P: 100 - 150 atm.
250 - 600atm; 600 - 1000atm, ở nước ta công ty phân đạm Bắc giang
+ Nồng độ: tăng CH2, CN2 là giảm CNH3 cân bằng CD theo chiều
thuận -> H cao.
-> Muốn vậy điều chỉnh nổng độ sao cho nN2:nH2 = 1:3, lấy dẫn NH3
ra khỏi hh phản ứng và H2, N2 chưa phản ứng quay trở lại tháp tổng
hợp (chu trình tuần hoàn kín) -> H cao.
+ Xúc tác:
- Nếu không có xúc tác thì ở bất kỳ t0 nào, P nào phản ứng xảy ra với
V rất bé hoặc không xảy ra) để tăng V cần dùng xúc tác:
Xt là 1 số KL: Fe, Pt, Mn trong CN thườg dung Fe ở 2 dạng:
- oxit sắt: FeO, Fe2O3, Fe3O4 theo tỷ lệ xác định.
- Ferixianua Fe (CN)2 ít sử dụng
Thường dùng hh oxit sắt FeO, Fe2O3 thêm 1 số phụ gia khác Al2O3,
CaO, SiO , K O... với tỷ lệ Fe2+/Fe3+ = 0,5 Fe O
Cơ chế xúc tác:
- Oxit sắt không có t/d xúc tác mà chỉ có Fe mới có hoạt tính xúc tác
vì thế trước khi có hh N2, H2 đi qua xúc tác ta phải “hoàn nguyên"
xúc tác bằng cách cho H2 đi qua xt ở t0 cao
Fe3O4 + 4H2 = 3Fe + 4H2O.
Fe sinh ra bám trên chất mang là các oxit Al2O3..
đóng vai trò xúc tác cho phản ứng hoá hợp :
N2 + 3H2 -> 2NH3
Vai trò phụ gia:
- Tăng bề mặt tiếp xúc của xt với chất phản ứng (K2O) xúc tác dễ
thoát ra. Thuận lợi cho việc hấp thụ N2, H2 trên bề mặt).
- Xúc tác không bị phá vỡ ở T0 cao (Al2O3 chịu nhiệt cao)
4. Tháp tổng hợp NH3 và dây chuyền SX
Cấu tạo : Hình trụ tròn, bề dày 20cm, cao 12-20m, đường kính
ruột 1 – 1,4m. Tháp đặt thẳng đứng phía trên dưới có nắp đậy. Tháp
làm việc ở P = 300atm , phần trên đặt xúc tác, phần dưới là bộ phận
trao đổi nhiệt khí NH3 nóng đi trong ống nhỏ, N2 , H2 đi ngoài để hấp
thu nhiệt trước khi qua xúc tác.
Hỗn hợp N2 và H2 đưa vào tháp từ trên xuống dưới qua không
gian giữa hộp đựng xúc tác và vỏ tháp rồi đi qua bộ phận trao đổi
nhiệt đi ngoài các ống dẫn NH3 ra khỏi tháp, sau đó theo ống trung
tâm lên phía trên hộp đựng xúc tác để đi vào các ống đặt trong khối
xúc tác, tại đây N2 + H2 đốt nóng tới 4500C nhờ nhiệt phản ứng. Tác
động này còn điều chỉnh nhiệt độ khối xúc tác đốt nóng không quá
cao. Sau khi đạt nhiệt độ 4500C đi qua các lớp xúc tác –> NH3.
NH3 đi qua các hệ thống ống dẫn xuống đáy tháp và ra ngoài để
hoá lỏng.
5. Dây chuyền sản xuất. Dây chuyền sản xuất NH3 ở P = 300atm
bao gồm :
1. Tháp tổng hợp 2. Làm lạnh NH3 = H2O
3,6. Thiết bị tách NH3 4. Bơm nén tuần hoàn
5. Thiết bị lọc tách dầu, làm lạnh: dd NH3
Hoạt động: Sau khi lọc sạch hỗn hợp N2 : H2 = 1: 3 về thể tích
được nén ở P = 300atm được đưa vào tháp I. tại tháp I :
N2 + 3H2 = 2NH3 +Q
Nhiệt toả ra dùng sấy hh phản ứng vào sau tiết kiệm nhiệt lượng
hạ thấp nhiệt độ xúc tác (không bị phân huỷ) .Hh sau phản ứng
gồm N2, H2, NH3 được dẫn vào thiết bị làm lạnh 2 (bằng H2O
310C) để hoá lỏng NH3 và được thu hồi ở thiết bị 3. Hh khí ra khỏi
3 chứa N2, H2 và một ít NH3 được đưa vào thiết bị 4 để tăng P NH3
sinh ra làm lạnh ở thiết bị 6, 7. ở thiết bị 6 H2, N2 chưa phản ứng
được quay về tháp 1 để tổng hợp NH3.
III. SẢN XUẤT ACID HNO3
1. Nguyên tắc SX.
- Nguồn nguyên liệu quăng nitrat trong thiên nhiên không phổ
biến.
- Đầu TK 20 dùng phương pháp hồ quang điện (N2 +O2KK ở nhiệt
độ cao).
Phương pháp này tốn nhiều điện năng từ khi tổng hợp được
NH3 dùng:
- PP oxi hoá NH3 (3gđ)
Giai đoạn 1: oxi hoá NH3 thành NO = PP tiếp xúc
4NH3 + 5O2 = 4NO + 6H2O
Giai đoạn 2: oxi hoá NO thành NO2:
2NO + O2= 2NO2
Giai đoạn 3: hấp thụ NO2 bằng H2O:
3NO2 + H2O = 2HNO3 + NO
2. Sản xuất HNO3 từ NH3
a. oxi hoá NH3 bằng phương pháp tiếp xúc
Tuỳ điều kiện và chất phản ứng mà xảy ra theo các phản ứng
4NH3 + 5O2 = 4NO + 6H2O (1)
(1) (2) (3): một chiều, đồng thể, toả nhiệt nên SP phụ thuộc vào
tốc độ các phản ứng. Vậy để sản xuất HNO3 người ta tìm cách để
phản ứng (1) xảy ra với tốc độ nhanh nhất và hạn chế phản ứng
(2) (3) với tốc độ nhỏ nhất.
* Chọn xúc tác thích hợp cho phản ứng
Thực tiễn sản xuất sử dụng hợp kim Pt : 95%, Rh 3%, Pd 2%
NH3 NO với H = 98%.
+ Tăng F của xúc tác với hh khí, xúc tác kéo thành sợi dệt thành
lưới căng theo tiết diện của tháp oxi hoá. Số lưới xúc tác phụ thuộc
vào P (P thường 3 – 4 lưới ; P = 10at 16 – 19 lưới).
+ Khi dùng xúc tác Pt, phải làm sạch hh khí NH3 không chứa PH3
(ngộ độc xt), hợp chất của (SO2, HCl) làm giảm hoạt tính xúc tác
của Pt.
* Nhiệt độ: ôxi hoá NH3 bắt đầu xảy ra ở 1450C: 300 – 4000C chủ
yếu tạo N2 (NO rất ít). Khi nhiệt độ tăng hàm lượng NO tăng, để
chủ yếu xảy ra phản ứng (1) thì quá trình ôxi hoá xảy ra ở nhiệt độ
cao 7800C H = 97 97,5%
* Nồng độ:
Từ (1) (3) nO2/nNH3 giảm dần để quá trình oxi hoá xảy ra
Theo phản ứng (1) thì nO2/ nNH3 cao dùng dư O2
nO2/nNH3 > 1,7 hay O2 dư 30% so với lượng phản ứng, O2 dư dùng
cho giai đoạn 2.
* Tốc độ thổi khí: Tốc độ thổi khí cao giảm hiệu suất tạo NO
song tăng cường độ sản xuất có lợi nhưng tăng quá cao
lượng xúc tác mất đi giảm phải thổi khí với một tốc độ phù
hợp.
* áp suất:
Về mặt lý thuyết: áp suất không ảnh hưởng tốc độ phản ứng (1)
nhưng oxi hoá ở P cao –> công suất thiết bị cao có lợi cho sản
xuất. Do đó trong sản xuất công nghiệp oxi hoá NH3 ở 9atm thì
VD: 1kg Pt oxi hoá được 1,15 tấn NH3 / 24h ở P = 1atm, 10 tấn
/24h ở P = 10atm
Mặt khác ở P cao tăng tốc độ ô xi hoá NO NO2 ở giai đoạn 2 (vì
phản ứng thuận nghịch) giảm thế tích tháp hấp thụ)
Thực tế sản xuất ở P = 9 – 10atm hoặc P = 1atm tuỳ vào pp sx
HNO3.
Các kết tủa được lắng lọc cùng với các tạp chất cơ học khác ->
dd NaCl trong, trung hoà kiềm dư bằng dd HCl.
ở Việt Nam yêu cầu dd nước muối sau tinh chế đạt: NaCl
Vậy tăng nồng độ NaCl Cl- và tăng nhiệt độ độ hoà tan Cl2
giảm, hạn chế 2 phản ứng trên dùng dd NaCl bão hoà.
- OH- ở ca tốt do khuyếch tán hoặc điện li c/đ về anốt :
Cl2+ 2OH- = ClO- + Cl- + H2O
Hoặc ở nhiệt độ cao
Cl2+ 4OH- = ClO3- + Cl- + H2O
Vậy để tránh sự khuyếch tán mất sp và trộn lẫn sp điện phân
có màng ngăn giữa ca tốt và anốt (chống sự khuyếch tán OH- từ
cathode sang anode)
Để ngăn ngừa khả năng điện li của OH- (OH- vận chuyển về anode)
người ta phải điện phân với dd chuyển động đựơc từ anode đến
cathode luôn luôn cho dd NaCl vào bình điện phân.
Ít dùng trong nông nghiệp vì Cl- hại cây trồng và gây chua cho đất.
Phương pháp 1: phương pháp NH3 hoá (sản xuất từ nước lọc của
quá trình sản xuất Na2CO3).
NaCl + NH3 +CO2 + H2O = NaHCO3 + NH4Cl
cho dd NaCl bão hoà vào dd NH3 20% sau đó dẫn khí CO2 vào
dd kk NaHCO3 ít tan, lọc tách
2NaHCO3 Na2CO3 + CO2 + H2O
CO2 tạo thành quay lại phản ứng (1), dd sau (1) nước ót gồm :
NH4Cl, NH4HCO3 (NH4)2CO3, NaCl
Pha khí, toả nhiệt và NH4Cl tạo thành hạt nhỏ (khói trắng) hấp thu
= H2O (khó thực hiện)
Dẫn khí NH3 vào dd HCl bão hoà NH4Cl không tan trong dd hh
HCl kết tinh huyền phù lắng gạn và li tâm.
4. SẢN XUẤT PHÂN KALI
- KCl, K2SO4…
Đ/C: KCl quặng Suvinit KCl, NaCl
= phương pháp tách dựa vào độ tan
quặng nghiền nhỏ đổ vào dd NaCl bão hoà đun sôi gạn lấy dd,
làm đi làm lại nhiều lần dd KCl để nguội KCl kết tinh
K2SO4 :2KCl + MgSO4 . K2SO4 + MgCl2
K2SO4 kết dính loại MgCl2 dd.