Professional Documents
Culture Documents
2 HSSS
2 HSSS
Đặt NKQ
Ấn ngực
Hiếm khi cần cho
Trẻ sơ sinh Dùng thuốc
A: THÔNG ĐƯỜNG HÔ HẤP
• Giữ ấm: duy trì nhiệt độ bé 36.5-37.5
1.Tư thế “thông đường thở”:
- Nằm ngửa hoặc nghiêng bên, cổ ngửa
nhẹ.
- Tư thế “thông đường thở” giúp thành
sau họng, thanh quản và khí quản nằm
thẳng hàng.
A: THÔNG ĐƯỜNG HÔ HẤP
• Kích thích thở
- Lau khô.
- Vỗ hoặc búng vào lòng bàn chân, xoa
má, xoa lòng bàn chân, vuốt dọc cột sống
lưng, vuốt nhẹ vùng thân và tứ chi
A: THÔNG ĐƯỜNG HÔ HẤP
• Lau khô
A: THÔNG ĐƯỜNG HÔ HẤP
A: THÔNG ĐƯỜNG HÔ HẤP
2. Hút nhớt: ống số 8F hay 10F
- Chỉ hút nhớt khi có nhớt
- Luôn luôn hút miệng rồi mới hút mũi.
- Hút vùng hầu họng.
- Chỉ hút dạ dày khi: nước ối xấu, ối hôi, dạ
dày quá căng, hút để kiểm tra sự thông
thương của khí quản.
A: THÔNG ĐƯỜNG THỞ
• Lưu ý khi hút nhớt:
- Áp lực âm của máy hút nhớt không vượt
quá 100mmHg.
- Không hút quá sâu đến hầu, có thể gây co
thắt thanh quản, chậm nhịp tim và chậm
khởi phát nhịp thở.
- Không nên dùng ngón tay quấn gạc để lau
sạch miệng tổn thương niêm mạc.
B: HỖ TRỢ HÔ HẤP
1. Kích thích thở:
- Lau khô.
- Vỗ hoặc búng vào lòng bàn chân, xoa
má, xoa lòng bàn chân, vuốt dọc cột sống
lưng, vuốt nhẹ vùng thân và tứ chi.
B: HỖ TRỢ HÔ HẤP
Các phương pháp kích thích thở có thể
gây nguy hiểm:
• Vỗ vào lưng hay mông.
• Ép lồng ngực.
• Gập mạnh đùi vào bụng.
• Làm dãn cơ vòng hậu môn.
• Đắp khăn nóng / lạnh hay tắm trẻ.
• Lắc trẻ.
B: HỖ TRỢ HÔ HẤP
2. Giúp thở (sau khi đã hút sạch): nếu kích
thích thở không hiệu quả.
Thông khí phổi là bước hồi sức
quan trọng nhất và có hiệu quả
nhất trong hồi sức phổi ở trẻ nhũ
nhi bị tổn thương.
B: HỖ TRỢ HÔ HẤP
3. Giúp thở: bóng tự phồng
- Chỉ định:
• Ngưng thở/ Thở nấc.
• Nhịp tim < 100 l/ph ngay cả khi đang thở.
• Tím tái kéo dài dù đã được cung cấp oxy
100%.
B: HỖ TRỢ HÔ HẤP
3. Giúp thở:
- Tần số: 40 lần/phút với oxy 100% (oxy
4l/p).
- Áp lực:
Trẻ non tháng: 15-20 cmH20.
Trẻ đủ tháng: 20-25 cmH2O.
- Kích thước bóng:
Trẻ non tháng: 250ml.
Trẻ đủ tháng: 500ml.
1. Mặt nạ
3-22
Cách đặt mặt nạ
3-23A
Cách áp kín mặt nạ lên mặt trẻ
3-23B
Bóng hồi sức tự phồng: Các thành phần cơ
bản
Bộ phận dự trữ hở
3-26
Bóng tự phồng: Kiểm soát oxy
3-30
2. Thông khí qua NKQ
a. Chỉ định:
- Thoát vị hoành.
- Hít phân su.
- Thông khí qua mặt nạ không hiệu quả.
- Trẻ trong tình thế chết giả.
- Tiên lượng phải hồi sức kéo dài.
- Cần sử dụng thuốc qua đường NKQ.
2. Thông khí qua NKQ
b. Dụng cụ: đèn soi thanh quản lưỡi thẳng
Số 0: Trẻ non tháng.
Số 1: Trẻ đủ tháng.
Đặt NKQ: Luôn luôn giữ đèn soi thanh
quản bằng tay trái
Tay cầm
Ấn xương ức xuống
khỏang 1/3 đường kính
trước sau của lồng ngực
Ấn ngực: 2 ngón tay
Ấn ngực: biến chứng
• Vỡ gan
Ấn ngực phối hợp với thông khí
Ấn ngực: nhịp tim vẫn < 60l/p
• Kiểm tra đã thông khí đầy đủ chưa.
• Cân nhắc đặt NKQ nếu chưa thực hiện.
• Đặt ống thông tĩnh mạch rốn để truyền
epinephrine.
D: THUỐC
1. Đường sử dụng:
- TM ngoại biên.
- TM rốn.
- NKQ.
- Truyền qua xương.
D: THUỐC
2. Thuốc:
- Adrenalin 0.1% 1/ 10 00
(1ml Adrenalin + 9ml nước cất).
CĐ: nhịp tim < 60l/p.
Liều 0.1 – 0.3 ml/kg/lần x mỗi 3-5 phút TMR,
0.3 – 1ml/kg NKQ
- Bicarbonate 4.2%. Liều 2 – 4ml/kg TMR.
- Naloxone 40mg. Liều 0.1ml/kg TMR, NKQ
Epinephrine
Tác dụng kích thích tim, tăng kháng lực ngoại
biên mà không tăng kháng lực ở não, do sự co
thắt mạch máu có chọn lọc
làm tăng lượng máu đến tim và não
Sodium bicarbonate
CĐ: Tim ngừng đập lâu và không đáp ứng với các
phương pháp hồi sức khác
-Nếu thông khí chưa tốt thì không sử dụng
bicarbonate, vì sẽ làm tăng CO2
-Gây xuất huyết não-màng não, nhất là ở trẻ
thiếu tháng
Bơm TMC không quá 1mEq/kg/phút và bơm
trong 2 phút
Thuốc tăng thể tích huyết tương
CĐ: đã thông khí tốt, oxy đã cung cấp đủ,
mạch ngoại biên vẫn khó bắt, có bằng
chứng hoặc nghi ngờ mất máu
Albumin 5%, Normal saline, huyết tương
tươi đông lạnh, máu tươi toàn phần
Dopamine
CĐ: Sau hồi sức mà tim vẫn suy, cung
lượng tim vẫn thấp, huyết áp vẫn thấp
Liều 10µg/kg/phút có tác dụng inotrpic (tăng
co bóp) + tác dụng adrenergic
Khởi đầu: 5µg/kg/phút và tăng dần tùy theo
tình trạng của trẻ (≤ 20µg/kg/phút)
Naloxone
CĐ: mẹ có dùng thuốc giảm đau có gây
nghiện trong vòng 4 giờ trước sinh
Liều 0.1mg/kg TM, NKQ
Naloxone không bao giờ được chỉ định cho
trẻ có mẹ nghiện bởi vì naloxone có thể dẫn
tới cai nghiện, gây co giật
TÓM TẮT
a. 30”: đánh giá nhịp tim, hô hấp,màu da,
trương lực cơ
• Nhịp tim < 100 l/p/ngưng thở: bóp bóng
với oxy 21% tần số 40-60 l/p, theo dõi
ECG, SpO2.
• Nếu tím trung ương/thở gắng sức: chỉnh
lại tư thế và làm sạch đường thở, cung
cấp oxy 100%, thep dõi SpO2, xem xét
CPAP.
TÓM TẮT
b. 60”: đánh giá nhịp tim, hô hấp,màu da,
trương lực cơ
• Nhịp tim 60-99 l/p: tiếp tục bóp bóng, nếu
có khó khăn trong việc bóp bóng thì đặt
mask thanh quản hoặc NKQ.
• Nhịp tim <60 l/p: xem xét đặt NKQ ,ấn tim
kết hợp bóp bóng, oxy 100%. Thiết lập
đường truyền TM.
TÓM TẮT
c. 90”: đánh giá nhịp tim, hô hấp,màu da,
trương lực cơ
• Nhịp tim <60 l/p: thuốc Adrenalin qua TM
hay qua NKQ.
TÓM TẮT
d. 120”: đánh giá nhịp tim, hô hấp,màu da,
trương lực cơ
• Nhịp tim <60 l/p: Truyền dịch và xem xét
có TKMP?
Non tháng
• Bao bé vào 1 túi nilon để giữ nhiệt.
• ECG theo dõi nhịp tim.
• Xem xét CPAP ngay sau sanh.
THẤT BẠI VỚI CÁC BiỆN PHÁP
HỒI SỨC
Nguyên nhân Cách xử trí
Do kỹ thuật:
- Bóng chưa gắn với nguồn oxy. - Gắn oxy vào bóng.
- Thông đường thở và giúp thở - Kiểm tra tư thế, mask, đường thở,
chưa hiệu quả. áp lực chưa đủ...
- Ống NKQ: sút, đặt sâu, tắc đàm. - Kiểm tra vị trí NKQ, hút qua NKQ.
Tật tim bẩm sinh, cao áp phổi tồn Xử trí chuyên sâu.
tại, thoát vị hoành.
Ảnh hưởng các chất gây nghiện, Dùng chất đối kháng thuốc phiện.
thuốc mê dùng cho mẹ: hồng, nhịp
tim tốt nhưng không thở.
NHỮNG ĐỘNG TÁC HỒI SỨC KHÔNG CÓ
LỢI HOẶC CÓ HẠI
• Hút thường quy mũi miệng sau sanh.
• Hút thường quy dạ dày khi mới sanh.
• Kích thích bằng cách vỗ vào lòng bàn chân.
• Dốc đầu thấp và vỗ lưng.
• Bóp ngực để tống chất tiết ra khỏi đường thở.
• Tiêm Bicarbonate cho tất cả trẻ sơ sinh không
thở.
• Đặt NKQ bởi một người chưa thành thạo.
TẠI PHÒNG SANH
Đánh giá điểm số APGAR không phải là một
đòi hỏi trước tiên của HSSS. Cần phải quyết
định hồi sức hay không trong vòng 30 giây
đầu tiên trước khi đánh giá APGAR 1 phút.
Ngưng hồi sức khi trẻ hoàn toàn
không thở sau 20 phút hoặc sau 30
phút thở nấc mà không có tự thở.
XIN CHÂN THÀNH
CÁM ƠN