Download as ppt, pdf, or txt
Download as ppt, pdf, or txt
You are on page 1of 55

CHƯƠNG 3

 Khái niệm cảm xúc


 Chức năng của cảm xúc

 Các lý thuyết về cảm xúc

 Sự căng thẳng trong cuộc sống


 Chuẩn bị cho hành động của chúng ta

 Ví dụ: thấy chó hung tợn chạy về phía chúng


ta  phản ứng xúc cảm (sợ hãi)  TK phát
sinh tình trạng cảnh giác sinh lý  chuẩn bị
cho cơ thể có hành động khẩn cấp
 Uốn nắn hành vi trong tương lai của chúng ta.
 Cảm xúc đóng vai trò xúc tiến việc tìm hiểu các
thông tin nhằm giúp chúng ta có phản ứng thích hợp
trong tương lai.
 Ví dụ: phản ứng cảm xúc nảy sinh khi người ta kinh

nghiệm qua một sự việc khó chịu – như bị một con


chó hung dữ đe dọa – dạy người ta né tránh các
trường hợp tương tự. Ngược lại là cảm giác hài lòng,
khích lệ đối với hành vi trước đây, khiến cho người ta
tìm đến các tình huống tương tự trong tương lai.
 Điều chỉnh tương tác xã hội.
 Cảm xúc mà chúng ta trải qua thường được bộ lộ rõ

rệt, cảm xúc này được thông đạt cho người khác qua
hành vi ngôn ngữ và phi ngôn ngữ.
 Các hành vi này như một dấu hiệu giúp người khác hiểu

rõ điều chúng ta đang trải qua và dự đoán được hành


vi tương lai của chúng ta.
 Giúp họ tương tác hiệu quả và phù hợp.
 Theo Paul Ekman, một nhà nghiên cứu hang đầu về biểu
hiện trên khuôn mặt, tất cả mọi người đều chia sẻ sự
chồng chéo trong "ngôn ngữ nét mặt‘’ (Ekman, 1984,
1994)
 Các nhà nghiên cứu trên khắp thế giới yêu cầu những

người từ các nền văn hóa khác nhau phân biệt những
cảm xúc liên quan đến biểu hiện trong những bức ảnh
đúng tiêu chuẩn.
 Mọi người đều có khả năng phân biệt những biểu hiện

gắn liền với bảy cảm xúc


GIẬN DỮ COI THƯỜNG KHINH BỈ
VUI VẺ SỢ HÃI BUỒN RẦU

NGẠC NHIÊN
 Nhiều nền văn hóa khác nhau có mức độ kiểm soát
cảm xúc xuyên suốt khác nhau(Matsumoto, 2006).
 Nhóm nghiên cứu phát hiện rằng người Nga là những

người kiểm soát cảm xúc gương mặt nhiều nhất, sau
đó là Nhật và Hàn Quốc.
 Ngược lại, người Mỹ ít kiểm soát cảm xúc qua khuôn

mặt nhất.
Nụ cười của người Mỹ, giống như Tổng thống Barack Obama (phải) được phát hiện biểu
cảm hơn và thể hiện sự vui mừng thực sự, trong khi nụ cười của người Nga như Tổng thống
Vladimir Putin có xu hướng kín đáo, dè đặt hơn. Ảnh: EPA.
Ở Nhật, việc mỉm cười chứa đựng ý nghĩa khó hiểu hơn nhiều. Ở đất nước này, mỉm
cười cũng thường được sử dụng như một cách bộc lộ sự quy phục hay phục tùng.
Ảnh: Corbis
 Nhóm nghiên cứu tiến hành phân tích kết quả
một cuộc khảo sát về phản ứng xúc cảm trước
các tình huống khác nhau
 Mẫu: 5.000 người đến từ 32 quốc gia và vùng
lãnh thổ trên thế giới.
 Họ nhận thấy, nụ cười ở những nước như Mỹ,
Canada, Zimbabwe và Australia biểu cảm nhất
xét về khía cạnh bộc lộ cảm xúc.
 Nụ cười ở Hong Kong được phát hiện ít bộc lộ
rõ cảm xúc nhất, tiếp đến là nụ cười của người
Indonesia, Bangladesh, Nga và Thụy Sỹ.
 Lý thuyết của James về phản ứng của cơ thể
 Lý thuyết Cannon-Bard về những tiến trình
thần kinh trung ương
 Các lý thuyết đánh giá nhận thức về cảm
xúc
 Điều gì xảy ra khi chúng ta trải qua cảm xúc mạnh?
 Hơi thở nhanh và sâu

 Tim đập nhanh, bơm thêm nhiều máu vào động

mạch
 Đồng tử giản nở, nhiều ánh sáng vào hơn giúp cho

mức nhạy cảm của thị lực tăng lên


 Miệng khô đi do các tuyến nước bọt tiết ra không kịp,

toàn bộ hệ tiêu hóa ngưng hoạt động.


 Tuyến mồ hôi tăng hoạt động giúp dịu bớt hơi nóng

quá độ phát sinh do tình trạng khẩn cấp


 Bắp thịt dưới da co thắt lại, lông tóc dựng đứng lên.

 BẠN ĐANG SỢ HÃI


 Quan điểm 1: Phản ứng cơ thể là nguyên nhân
khiến chúng ta cảm nhận một tình cảm đặc biệt
xảy ra (ví dụ: chúng ta biết mình sợ hãi vì tim đập
nhanh…)
 Quan điểm 2: Phản ứng sinh lý là hệ quả của tình

trạng nhận biết một dạng cảm xúc đang diễn ra


(ví dụ: chúng ta biết mình sợ  tim đập nhanh)
 Kinh nghiệm cảm xúc chẳng qua chỉ là một
phản ứng bản năng của cơ thể trước một tình
huống hay sự việc nào đó xảy ra trong môi
trường sống (James, 1980).
 Phản ứng bản năng là nguyên nhân gây ra cảm
xúc
 Khóc do sự mất mát khiến ta cảm thấy buồn
rầu
 Tấn công kẻ khác làm chúng ta tức giận
 Run rẩy vì sự đe dọa khiến chúng ta lo sợ
 Biến đổi sinh lý dẫn đến nhận biết cảm xúc
 Cảm giác này được não bộ giải thích như là
một dạng xúc cảm đặc biệt
Nhược điểm:
Biến đổi sinh lý phải diễn ra theo một tốc độ
khá nhanh, vì chúng ta nhận biết một số cảm xúc
hầu như tức thì khi sự việc xảy ra.
 Ví dụ: sợ hãi khi nghe tiếng bước chân kẻ lạ
trong đêm tối.
Nhiều sự nhận biết cảm xúc thường phát sinh
ngay trước khi biến đổi sinh lý kịp thời diễn ra.
Nhược điểm:
Không phải lúc nào tình trạng cảnh giác sinh lý
cũng gây ra cảm xúc.
Ví dụ: 1 người chạy nhanh  nhịp tim và nhịp
thở tăng, nhưng không gây ra cảm xúc nào cả.
Cơ thể phát sinh có cảm giác tương đối hạn
chế, khó để xác định loại cảm xúc nào là hậu
quả đặc thù của biến đổi sinh lý nào.
Nhiều loại cảm xúc gắn liền với các thay đổi
sinh lý khá giống nhau.
 Walter Cannon (1927, 1929) tập trung vào
hoạt động của hệ thần kinh trung ương.
 Cảm xúc đòi hỏi não bộ phải làm trung gian
hòa giải giữa kích thích đầu vào và phản ứng
đầu ra.
 Những tín hiệu được gửi tới một vùng trên
vỏ não để tạo ra cảm giác và gửi tới vùng
khác để tạo ra sự biểu thị cảm xúc.
 Tình trạng cảnh giác sinh lý và kinh nghiệm
cảm xúc đều phát sinh đồng thời bởi cùng
một xung lực thần kinh, và đều xuất phát
từ đồi thị (thalamus)
 Kích thích gây phản ứng  đồi thị gửi tín
hiệu đến các cơ quan bên trong và gửi
thông điệp đến vỏ não về bản chất cảm
xúc đang diễn ra.
Thuyết của Schachter-Singer: cảm xúc dựa vào
cách gọi tên tình trạng cảnh giác sinh lý
Thuyết này giải thích cảm xúc chú trọng đến vai

trò của nhận thức


Chúng ta nhận diện cảm xúc đang diễn ra nhờ

quan sát hoàn cảnh hiện tại của chúng ta và so


sánh bản thân chúng ta với người khác
Thí nghiệm
Nhóm 1: 1 thiếu nữ nhan sắc trông hấp dẫn

đứng ở đầu 1 cây cầu treo lắc lư, dài gần 80m,
bắt qua hẻm núi sâu, và yêu cầu những người
đàn ông vừa đi qua cầu trả lời 1 số câu hỏi.
Sau đó cô cho họ số điện thoại, bảo nếu quan

tâm đến kết quả thí nghiệm họ sẽ tiếp xúc với cô


vào tuần tới
Thí nghiệm
Nhóm 2: 1 thiếu nữ nhan sắc trông hấp dẫn

đứng ở đầu 1 cây cầu vững chắc bắt qua một con
suối cạn rộng khoảng hơn 3m phía dưới cây cầu.
Người thiếu nữ cũng hỏi họ một số câu hỏi
Thí nghiệm
Kết quả: Những người đàn ông đi qua cây cầu nguy

hiểm tỏ ra khác biệt đáng kể về kết quả phỏng vấn:


họ có khả năng tưởng tượng về tình dục của họ cao
hơn nhiều, gọi điện cho cô gái nhiều hơn, cho biết
thấy cô lôi cuốn hơn so với nhóm kia.
Tình trạng cảnh giác sinh lý tăng lên do sự nguy

hiểm của chiếc cầu khiến những người nam muốn lý


giải tình trạng này là do nhan sắc của cô gái hấp dẫn.
 Kinh nghiệm cảm xúc đóng vai trò phối hợp
giữa tình trạng cảnh giác sinh lý và cách gọi
tên tình trạng ấy.
 Khi nguyên nhân gây ra tình trạng cảnh giác
sinh lý không rõ rệt, chúng ta có thể trông cậy
vào hoàn cảnh để xác định những gì chúng ta
đang cảm nhận.
 Cảm xúc là hiện tượng phức tạp, 1 lý thuyết
đơn độc không đủ để giải thích thỏa đáng mọi
khía cạnh của cảm xúc.
 Mỗi lý thuyết đều có chứng cứ trái ngược
nhau về khía cạnh này hay khía cạnh khác.
 Không có lý thuyết nào là hoàn toàn chính xác.
 Căng thẳng là kiểu phản ứng mà một sinh vật
tạo ra đối với những sự kiện kích thích làm xáo
trộn trạng thái cân bằng và tạo ra gánh nặng
hoặc vượt quá khả năng đối phó của nó.
 Sự kiện gây kích thích: điều kiện bên trong và
điều kiện bên ngoài  tác nhân gây căng
thẳng
 Tác nhân gây căng thẳng: là một sự kiện kích thích
yêu cầu cơ thể phải đưa ra một số kiểu phản ứng
mang tính thích nghi.
 Ví dụ: một người đạp xe thình lình đổi hướng đi
trước mũi chiếc ôtô của bạn, giáo sư thay đổi ngày
nộp của bài tiểu luận.
 Phản ứng của một cá nhân đối với những yêu cầu về
thay đổi bao gồm nhiều phản ứng khác nhau xảy ra
với nhiều cấp độ, cả mặt sinh lý, hành vi, cảm xúc và
nhận thức.

Căng thẳng kịch liệt: những kiểu bắt đầu và kết thúc
rõ ràng
 Căng thẳng kinh niên: trạng thái khuấy động kéo dài,
tiếp tục qua thời gian mà trong đó các yêu cầu nhận
biết lớn hơn những nguồn an ủi bên trong và bên
ngoài được dung để đối phó với chúng.
 Cơ thể chúng ta phản ứng khác nhau với những kiểu
căng thẳng khác nhau.
 Phản ứng chống lại hoặc chạy trốn (Cannon, 1920):
một chuỗi hoạt động được kích hoạt trong dây thần
kinh và các tuyến nội tiết để chuẩn bị cho cơ thể tự
bảo vệ và đấu tranh hoặc chạy tới nơi an toàn.
 Vùng dưới đồi có liên quan đến một loạt các phản
ứng cảm xúc. Tuyến yên nhận tín hiệu từ vùng dưới
đồi sẽ tiết ra 2 hormone chủ yếu đối với phản ứng
căng thẳng: hormone kích thích tuyến giáp (TTH),
giúp tạo ra nhiều năng lượng có sẵn cho cơ thể; và
hormone ACTH “hormone căng thẳng”, giải phóng
những hormone khác, giúp điều chỉnh cơ thể.
Phản ứng của cơ thể đối với sự căng thẳng: căng thẳng tạo
ra những thay đổi sinh lý
 Taylor (2000): phản ứng sinh lý đối với sự căng thẳng
có kết quả khác nhau giữa nam và nữ.
 Căng thẳng dẫn phụ nữ tới phản ứng chăm sóc và
giúp đỡ.
 Phụ nữ đảm bảo sự an toàn của con cái mình bằng
cách hướng tới những nhu cầu của chúng; phụ nữ
giúp đỡ những thành viên khác trong nhóm xã hội
của họ với mục tiêu chung là làm giảm khả năng tổn
thương của con cái minh.
 Selye (1930): tất cả những tác nhân gây căng thẳng
đòi hỏi sự thích nghi.
 3 giai đoạn:
 Phản ứng báo động: khoảng thời gian ngắn của sự
thức tỉnh về cơ thể để chuẩn bị cho cơ thể trước
hoạt động mạnh mẽ.
 Giai đoạn kháng cự: cơ thể chịu đựng và kháng cự
những ảnh hưởng làm suy yếu yếu tố gây căng thẳng
 Giai đoạn kiệt sức: nguồn lực của cơ thể trở nên suy
yếu (yếu tố căng thẳng kéo dài)
Tác nhân gây căng thẳng kéo dài
Với những tác nhân gây căng thẳng mang tính
tâm lý, không phải lúc nào cũng dể dàng tìm ra
sự khác biệt rõ ràng.
Đối với nhiều người, căng thẳng kinh niên xuất
phát từ những điều kiện trong xã hội và môi
trường.
 Một số nhóm phải chịu căng thẳng kinh niên
bởi tác động của vị thế kinh tế - xã hội hoặc
đặc điểm chủng tộc của họ dẫn đến những
hậu quả khắc nghiệt đối với sức khỏe .
 Căng thẳng kinh niên cũng có thể ảnh hưỏng
tới sự phát triển trí tuệ của trẻ em.
 Những kiểu gây căng thẳng xảy ra hàng ngày mà hầu như
phần lớn mọi người đều gặp phải.
 Có tương quan giữa sự xuất hiện những cuộc cãi vả và
vấn đề sức khỏe: những tranh cãi càng thường xuyên
và căng thẳng thì sức khỏe về thể chất và tinh thần
càng tồi tệ hơn (Lazarus, 1981; 1984b)
 Những tranh cãi hàng ngày có thể bắt đầu ảnh hưởng
đến sức khoẻ từ rất sớm trong cuộc đời
Xem phim “How to make stress your

You might also like