Download as pptx, pdf, or txt
Download as pptx, pdf, or txt
You are on page 1of 37

BÁO CÁO GIẢI PHẪU

NHÓM 1
CHỦ ĐỀ: VÙNG CÁNH TAY
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: NGUYỄN HỮU VĂN

NIÊN KHÓA: 2023-2028.


THÀNH VIÊN NHÓM 1: ( NHÓM BÁO
VL)
• Trương Ngọc Bảo Trâm 2313030136.
Nội dung chính:
• Vị trí - giới hạn vùng cánh tay:
• Giải phẫu - chức năng bộ phận:
• Một số vấn đề liên quan:
• Tài liệu tham khảo:
Vị trí - giới hạn:
• Vùng cánh tay (Regio Branchii) là tất cả phần mềm bao quanh xương
cánh tay.
• Được giới hạn từ bờ dưới cơ ngực to đến đường vòng trên nếp khuỷu
3cm. Có vách liên cơ ngoài và trong tách từ mạc bọc cánh tay đến
bám vào xương cánh tay chia ra thành 2 vùng nhỏ là vùng cánh tay
trước và vùng cánh tay sau.
Vùng cánh tay được chia làm hai vùng:

Vùng cánh tay trước ( Regio branchii anterior) giới


hạn từ bờ dưới cơ ngực to đến đường vòng trên nếp
khuỷu 3cm.

Vùng cánh tay sau (Triceps brachii): Vùng cánh tay sau
nằm ở phía sau cánh tay, từ bờ dưới cơ ngực to đến
đường vòng trên nếp khuỷu 3cm. Nó bao gồm phần
sau của cơ bắp cánh tay và cơ trích nhỏ. Vùng này nằm
ở phía sau xương cánh tay và phía trước cơ lớn nhất ở
phía sau cánh tay, cơ dài.
Vùng cánh tay trước ( Regio branchii
anterior):
Phần nông:
-Da ở vùng cánh tay mỏng, mềm mại và di động.

-Dưới da có tổ chức dưới da mỏng, trong lớp này có


tĩnh mạch đầu chạy dọc phía ngoài cơ nhị đầu tới
rãnh Delta ngực rồi chọc qua cân nông vào sâu đổ
vào tĩnh mạch nách.

-Nhánh bì của dây thần kinh mũ, các nhánh của thần
kinh bì cẳng tay trong và thần kinh bì cánh tay trong
cũng nằm trong lớp này.

-Mạc bọc cánh tay bọc quanh cánh tay, mỏng tách 2
vách gian cơ trong và ngoài ngăn cách vùng cánh tay
trước và sau
Cấu tạo:

Biểu bì: Đây là lớp da ngoài cùng, biểu bì gồm 5 lớp tế bào:
lớp đáy, lớp gai, lớp hạt, lớp bóng và lớp sừng.

Trung bì: Bao gồm lớp nhú và lưới.

Lớp dưới da: Bao gồm các mô mỡ. Nó cũng chứa các tiểu
thể Vater-Pacini (cơ quan thụ cảm) và các nang lông

Chức năng :
Bảo vệ cơ thể: Da hoạt động như một hàng rào bảo vệ cơ thể
khỏi các tác nhân gây hại từ môi trường bên ngoài, bao gồm vi
khuẩn, virus, nấm, và các tác nhân gây hại khác.

Điều chỉnh nhiệt độ cơ thể: Da giúp điều chỉnh nhiệt độ cơ thể


thông qua quá trình mồ hôi và làm nóng.

Cảm giác: Da chứa nhiều dạng thụ cảm giác, cho phép chúng ta
cảm nhận đau, nhiệt độ, áp lực, và cảm giác khác.

Sản xuất vitamin D: Khi tiếp xúc với ánh sáng mặt trời, da có
khả năng sản xuất vitamin D, một vitamin cần thiết cho sức
khỏe xương và hệ miễn dịch
Phần Cơ
Giới hạn:
-Vùng cơ cánh tay được giới hạn như sau:
-Phía trên: Bắt đầu từ bờ dưới của cơ ngực to.
Phía dưới: Kết thúc tại đường vòng trên nếp khuỷu cách
khoảng 3cm.
-Phía trong và ngoài: Có vách liên cơ ngoài và trong tách
từ mạc bọc cánh tay đến bám vào xương cánh tay
Vùng cánh tay trước (regio branchii anterior):
Cơ cánh tay (m. brachialis): Bám từ nửa
dưới mặt trong, mặt ngoài của xương cánh tay và 2
vách liên cơ (trong, ngoài) rồi chạy xuống bám vào
mỏm vẹt của xương trụ
Cơ nhị đầu cánh tay (m. biceps brachii): Cơ
này có 2 phần; phần dài bám từ diện trên ổ chảo
chạy qua rãnh giữa 2 mấu động xương cánh tay;
phần ngắn bám từ mỏm quạ. Cả hai phần chập lại
với nhau chạy xuống dưới bám vào lồi cơ nhị đầu
của xương quay. Trước khi bám tận vào xương quay
nó tách ra một chế cân đi vào phía trong để hoà lẫn
với cân nông của vùng khuỷu, và tham gia cấu tạo
thành trước của máng nhị đầu trong.

C/ năng: Gấp cẳng tay vào cánh tay.


Cơ quạ cánh tay (M.coracobrachialis): Cơ
này cùng phần ngắn của cơ nhị đầu cánh tay
bám từ mỏm quạ rồi chạy thẳng xuống bám
vào 1/3 trên mặt trong xương cánh tay

Chức năng: Khép cánh tay


Rãnh thần kinh quay: Trên mặt sau của xương cánh
tay có một rãnh xoắn từ trên xuống và ra ngoài
được gọi là rãnh thần kinh quay. Trong rãnh này có
dây thần kinh quay và động mạch cánh tay sâu
Hệ thống dây chằng và gân cánh tay:

Dây chằng và dây gân ở vùng cánh tay có vai trò quan trọng
trong việc duy trì sự ổn định và chức năng của các khớp.

-Dây chằng: Dây chằng là một tổ chức gắn liền 2 đầu xương lại
với nhau. Khi hệ thống dây chằng bị tổn thương, bệnh nhân sẽ
cảm thấy đau, khớp lỏng lẻo, và cần điều trị để dây chằng lành
lại. Trên thực tế, hệ dây chằng của khớp vai (Coracohumeral
ligament) chỉ có dây chằng quạ cánh tay, có vị trí nằm tự mỏm
quạ kéo dài đến bao khớp.
- Dây gân: Dây gân là phần của cơ bắp, nối cơ bắp với xương.
Chúng chịu lực kéo từ cơ bắp khi cơ bắp co lại, giúp di chuyển
xương và tạo ra chuyển động.
Phần xương:
Vùng xương cánh tay, hay còn gọi là Regio branchii, được giới
hạn như sau:
 Phía trên: Bắt đầu từ bờ dưới của cơ ngực to.
 Phía dưới: Kết thúc tại đường vòng trên nếp khuỷu
cách khoảng 3cm.
 Phía trong và ngoài: Có vách liên cơ ngoài và trong tách
từ mạc bọc cánh tay đến bám vào xương cánh tay.
Đầu trên xương cánh tay: Bao gồm chỏm xương cánh tay có
hình 1/3 khối cầu hướng lên trên vào trong tiếp khớp với ổ
chảo của xương vai và được sụn khớp bao bọc.
Có hai cổ: cổ phẫu thuật nối đầu trên với thân xương và cổ
giải phẫu.
Có hai củ: củ lớn và củ bé là 2 khối xương nhô lên làm chỗ
bám cho cơ đai xoay.
Thân xương cánh tay: Gần giống hình lăng trụ tam giác có 3
mặt (ngoài, trong, sau), 3 bờ (trước, ngoài, trong). Mặt trước
ngoài có lồi củ delta cho cơ delta bám. Mặt trước trong có lỗ
nuôi xương, mào củ bé. Mặt sau có rãnh xoắn từ trên xuống
và ra ngoài được gọi là rãnh thần kinh quay.
Đầu dưới xương cánh tay: Dẹt, hơi bè ngang và cong ra trước
gồm chỏm con ở phía ngoài và ròng rọc nằm ở bên trong.
Các xương nối của vùng cánh tay trên : Bao gồm vùng giữa khớp
vai và khuỷu tay

Các xương của cánh tay trên bao gồm:

 Xương vai. Xương bả vai còn được gọi là xương bả vai. Đó


là một xương phẳng hình tam giác được kết nối với cơ thể
chủ yếu bằng cơ. Nó gắn cánh tay vào thân.
 Xương quai xanh. Xương đòn còn được gọi là xương đòn.
Giống như xương bả vai, nó gắn cánh tay vào thân. Nó cũng
giúp phân phối lực từ phần trên của cánh tay đến phần còn
lại của bộ xương.
 Xương cánh tay. Xương cánh tay là một xương dài ở cánh
tay trên. Nó nằm giữa xương bả vai và khớp khuỷu tay.
Nhiều cơ và dây chằng ở cánh tay được gắn vào xương cánh
tay.
Chức năng chính :
 Hỗ trợ chuyển động
 Tạo ra lực
 Định hình cơ thể
Hệ thống mạch máu
Động mạch
Động mạch cánh tay (Brachial artery): Động mạch này là phần tiếp theo
của động mạch nách, bắt đầu từ bờ dưới cơ ngực lớn, đi thẳng xuống
khuỷu, đến dưới đường nếp khuỷu 3 cm thì chia thành hai ngành cùng là
động mạch quay và động mạch trụ. Động mạch cánh tay cung cấp máu cho
cơ nhị đầu cánh tay, cơ tam đầu cánh tay, cơ quạ - cánh tay.

Động mạch nách: Động mạch nách là sự tiếp tục của động mạch dưới đòn,
từ điểm giữa bờ sau xương đòn đến bờ dưới cơ ngực lớn, đổi tên thành
động mạch cánh tay. Động mạch nách có 6 nhánh chính, bao gồm động
mạch ngực trên, động mạch cùng vai ngực, động mạch ngực ngoài, động
mạch dưới vai, động mạch mũ cánh tay trước và mũ cánh tay sau.

Động mạch quay: Động mạch quay là một nhánh của động mạch cánh tay,
bắt đầu từ 3cm dưới nếp gấp khuỷu, chạy xuống dưới, nằm trong rãnh
động mạch quay, sau đó vòng quanh mỏm trâm quay, qua hõm lào giải
phẫu để vào gan tay, tạo nên cung gan tay sâu.

Động mạch trụ: Động mạch trụ là nhánh cùng của động mạch cánh tay, bắt
đầu từ 3cm dưới nếp gấp khuỷu, chạy xuống cổ tay và vào gan tay tạo nên
cung động mạch gan tay nông.
Hệ thống tĩnh mạch của vùng cánh tay bao gồm các tĩnh mạch
chính sau:
 Tĩnh mạch nông: Có 2 tĩnh mạch là tĩnh mạch nền và
tĩnh mạch đầu. Tĩnh mạch nông cánh tay là hội tụ của
tĩnh mạch nền, tĩnh mạch đầu và tĩnh mạch giữa cẳng
tay tại vùng khuỷu trước, và cuối cùng đổ vào tĩnh
mạch nách.
 Tĩnh mạch sâu: Thường là hai tĩnh mạch cánh tay. Hai
tĩnh mạch sâu thường đi kèm với động mạch cánh tay,
đến hõm nách thì nhập lại thành tĩnh mạch nách.
Hệ thống mạch máu của cánh tay có các chức năng chính sau:
 Cung cấp máu giàu oxy và dinh dưỡng: Động mạch
cánh tay, một phần của hệ thống mạch máu chính,
chứa máu giàu oxy và chạy dọc theo bờ trong của cánh
tay. Động mạch này cung cấp máu cho cơ nhị đầu cánh
tay, cơ tam đầu cánh tay, và cơ quạ - cánh tay.
 Đưa máu nghèo oxy trở lại tim: Các tĩnh mạch trong
cánh tay có chức năng đưa máu nghèo oxy trở lại tim.
 Hỗ trợ các thủ thuật y tế: Hệ thống mạch máu cánh tay
cũng đóng vai trò quan trọng trong các thủ thuật y tế
như tiêm tĩnh mạch, truyền dịch, lấy máu
Hệ thống thần kinh vùng cánh tay:

Đám rối thần kinh cánh tay: Được hình thành từ các rễ
trước của các dây thần kinh cột sống cổ C5, C6, C7, C8 và
dây thần kinh cột sống ngực đầu T112. Đám rối này trải
dài từ tủy sống, qua ống cổ - nách chui vào nách12. Nó
cho các sợi thần kinh vận động và các sợi thần kinh cảm
giác và chi phối vùng ngực, vai, cánh tay và bàn tay.

Thần kinh cơ bì: Thần kinh này chạy trên bề mặt mặt nông
của cơ cánh tay, kẹp giữa cơ cánh tay và cơ nhị đầu. Tuy
nhiên, ở 70-80% trường hợp, thần kinh quay (C5-T1) cũng
chi phối cơ cánh tay.
Hệ thống thần kinh của vùng cánh tay có các chức năng chính
sau:

 Điều khiển cảm giác và vận động: Đám rối thần kinh
cánh tay, được hình thành từ các rễ trước của các dây
thần kinh cột sống cổ C5, C6, C7, C8 và dây thần kinh
cột sống ngực đầu T1, có vai trò quan trọng trong việc
điều khiển cảm giác và vận động của vai, cánh tay và
bàn tay.

 Cung cấp thông tin cho cơ bắp: Các dây thần kinh quay
cũng tạo ra các nhánh cung cấp thông tin cho cơ bắp
của cẳng tay sau3. Một nhánh cuối của dây thần kinh
quay, nhánh sâu, phân bố ở các cơ còn lại của cẳng tay
sau3. Các cơ này hoạt động để mở rộng ở khớp cổ tay
và ngón tay, và chống đỡ cẳng tay.

 Phục hồi chức năng: Trong trường hợp tổn thương


đám rối thần kinh cánh tay, việc phục hồi chức năng liệt
đám rối thần kinh cánh tay là một quá trình quan trọng.
VÙNG CÁNH TAY SAU
(REGIO BRANCHII POSTERIOR)
Gồm tất cả phần mềm che phủ mặt sau xương cánh tay và hai vách gian cơ.

Cấu tạo lớp nông: Da dày, ít di động


và thô hơn vùng cánh tay trước. Tổ chức
dưới da có các nhánh mạch nông nhỏ và
có các nhánh bì của thần kinh mũ ở trên,
thần kinh quay ở dưới. Mạc bọc cánh tay
liên tiếp với mạc cánh tay trước nhưng dày
hơn.
Cơ vùng cánh tay sau Chỉ có một cơ tam đầu cánh tay (triceps brachii) có
3 phần:Phần dài bám ở diện dưới ổ chảo, phần rộng ngoài (cơ rộng ngoài)
bám vào mép trên rãnh xoắn mặt sau xương cánh tay, phần rộng trong (cơ
rộng trong) bám vào mép dưới rãnh xoắn.

Cả 3 phần trên đi xuống dưới tụm lại thành một gân bám vào mỏm khuỷu
của xương trụ. Tác dụng duỗi cẳng tay.Đặc biệt ở khu vai sau, có cơ tròn
to đi ra phía trước, cơ tròn bé đi ra sau của xương cánh tay. Hai cơ này
cùng với xương cánh tay giới hạn nên tam giác cơ tròn, tam giác bị phần
dài của cơ tam đầu lướt qua chia thành 3 phần:
Tứ giác Velpeau (có động mạch mũ và thần kinh mũ đi qua).
Tam giác bả vai tam đầu (có động mạch vai dưới đi qua)
Tam giác cánh tay tam đầu (có mạch cánh tay sâu và thần kinh quay đi
qua).
Mạch, thần kinh
Động mạch cánh tay sâu (Arteria profunda brachii)
Tách từ động mạch cánh tay đi trong rãnh xoắn khi tới bờ ngoài xương cánh tay thì chạy
thẳng xuống máng nhị đầu ngoài và tách hai nhánh trước và sau.
Thần kinh quay (Nervus Radialis): Từ vùng nách đi xuống qua tam giác cánh tay tam đầu
vào rãnh xoắn ở mặt sau xương cánh tay rồi chạy dọc xuống khi cách mỏm trên lồi cầu 10
cm thì tách 2 nhánh trước và sau, vào máng nhị đầu ngoài.
Thần hình trụ ( Nervus Ulnaris): Từ ống cánh tay chọc qua vách liên cơ trong ra khu sau
đi sau vách liên cơ trong vào rãnh ròng rọc khuỷu xuống cẳng tay.
Động mạch bên trụ trên và dưới ( Nervus Ulnaris superior and Nervus
Ulnaris inferior): Tham gia tạo thành vòng nối trên ròng rọc.
Cấu tạo mặt cắt ngang:
Mặt cắt ngang của vùng cánh tay cho thấy các cấu trúc
sau:
-Da và Tổ chức dưới da: Da mỏng, mềm mại và di
động. Trong lớp tổ chức tế bào dưới da có tĩnh mạch
đầu chạy dọc phía ngoài cơ nhị đầu tới rãnh Delta
ngực rồi chọc qua cân nông vào sâu đổ vào tĩnh mạch
nách. Nhánh bì của dây thần kinh mũ, các nhánh của
thần kinh bì cẳng tay trong và thần kinh bì cánh tay
trong cũng nằm trong lớp này.
-Mạc bọc cánh tay: Mạc bọc cánh tay bọc quanh cánh
tay, mỏng tách 2 vách gian cơ trong và ngoài ngăn cách
vùng cánh tay trước và sau.
Cơ vùng cánh tay trước: Từ sâu ra nông có 3 cơ. Cơ cánh
tay (M. brachialis) bám từ nửa dưới mặt trong, mặt ngoài
của xương cánh tay và 2 vách liên cơ (trong, ngoài) rồi
chạy xuống bám vào mỏm vẹt của xương trụ. Cơ nhị đầu
cánh tay (M. biceps brachii) có 2 phần; phần dài bắt đầu
từ diện trên ổ chảo và chạy qua rãnh giữa 2 mấu động
xương cánh tay; phần ngắn bắt đầu từ mỏm quạ. Cơ quạ
cánh tay (M.coracobrachialis) cùng phần ngắn của cơ nhị
đầu cánh tay bắt đầu từ mỏm quạ rồi chạy thẳng xuống
bám vào 1/3 trên mặt trong xương cánh tay.
Ống cánh tay: Ống cánh tay là 1 ống cơ mạc nằm ở mặt trong vùng cánh
tay trước có hình lăng trụ tam giác gồm có 3 thành:
- Thành trước: Ở phía trên là cơ quạ cánh tay và cơ nhị đầu cánh tay, ở
dưới là cơ nhị đầu cánh tay và cơ cánh tay trước.
-Thành trong: Là mạc bọc cánh tay, tổ chức dưới da và da.
-Thành sau: Là vách liên cơ trong.
Một số vấn đề liên quan đến vùng
cánh tay:

Chấn thương thần kinh

Các dây thần kinh của cánh tay có thể bị tổn thương theo nhiều cách khác nhau, bao gồm
kéo giãn, véo hoặc cắt. Những chấn thương này có thể xảy ra chậm theo thời gian hoặc
nhanh chóng do một loại chấn thương nào đó.

Mặc dù các triệu chứng cụ thể của chấn thương dây thần kinh phụ thuộc
vào vị trí và tính chất của chấn thương, nhưng các triệu chứng chung bao
gồm:
- Đau,có thể ở vị trí chấn thương hoặc bất cứ nơi nào dọc theo dây thần kinh.
-Cảm giác tê hoặc ngứa ran ở cánh tay hoặc bàn tay điểm yếu trong hoặc
xung quanh khu vực bị ảnh hưởng.
Một số ví dụ điển hình
Gãy xương
Gãy xương xảy ra khi xương bị nứt hoặc gãy do chấn thương hoặc chấn thương. Bất kỳ
xương nào ở cánh tay trên hoặc cẳng tay đều có thể bị gãy.
Các triệu chứng của gãy xương ở cánh tay bao gồm:
• Đau hoặc đau ở cánh tay
• Sưng cánh tay
• Bầm tím ở vị trí vết thương
• Một phạm vi chuyển động cánh tay hạn chế
Các khớp của cánh tay trên và cẳng tay, chẳng hạn như vai và khuỷu tay, có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều vấn
đề khác nhau. Việc sử dụng nhiều lần, chấn thương và viêm đều có thể gây ra các vấn đề về khớp.
Một số triệu chứng chung của vấn đề về khớp cánh tay có thể bao gồm:
đau ở khớp bị ảnh hưởng:
• Phạm vi chuyển động hoặc độ cứng hạn chế ở khớp bị ảnh hưởng
• Viêm hoặc sưng khớp bị ảnh hưởng
Ví dụ:về các vấn đề về khớp cánh tay bao gồm viêm khớp , khuỷu tay quần vợt và viêm bao hoạt dịch .
Vấn đề về mạch máu
Các vấn đề về mạch máu ở cánh tay ít phổ biến hơn ở chân.
Khi chúng xảy ra, chúng có thể do nhiều tình trạng khác nhau gây ra, bao gồm các
mảng bám trên thành động mạch ( xơ vữa động mạch ) hoặc tắc nghẽn động mạch
bởi một thứ gì đó như cục máu đông .
Các triệu chứng của vấn đề về mạch máu ảnh hưởng đến cánh tay bao gồm:
đau, chuột rút hoặc khó chịu ở cánh tay bị ảnh hưởng:
• Cảm giác yếu ở cánh tay bị ảnh hưởng.
• Cảm giác nặng nề ở cánh tay bị ảnh hưởng.
https://www.osmosis.org/learn/Anatomy_of_the_arm?
from=/oh/foundational-sciences/anatomy/upper-limb/gross-
anatomy
Nội dung tham khảo:
https://hoatdongtrilieu.com/courses/giai-phau-co/co-vung-canh-tay/lessons/co-tam-dau-canh-tay/

https://www.dieutri.vn/giaiphaunguoi/giai-phau-co-chi-tren

https://hoatdongtrilieu.com/courses/giai-phau-co/co-vung-canh-tay/

https://www.theskeletalsystem.net/arm-bones

https://themuscularsystem.com/upper-limb/arm

https://english.stackexchange.com/questions/96965/whats-the-word-for-the-back-arm-if-there-is-one

http://m.yduoctinhhoa.com/tham-my/chi-tiet/421-giai-phau-vung-canh-tay.htm

https://hoatdongtrilieu.com/courses/giai-phau-co/co-vung-canh-tay/

https://www.youtube.com/watch?v=RKEvI279Zhw

https://www.vinmec.com/vi/tim-mach/thong-tin-suc-khoe/su-hinh-thanh-huyet-khoi-tinh-mach-canh-tay/

https://www.dieutri.vn/giaiphaunguoi/giai-phau-mach-mau-chi-tren
https://www.bing.com/ck/a?!&&p=879572773579cff6JmltdHM9MTcxMTQxMTIwMCZpZ3VpZD0zNjQ2NTE5MC05ZmU1LTZlYjctMzlmYi01ZWFhOWU2ZTZmMWYmaW5zaWQ9MzQ0MzA&ptn=3&ver=2&hsh=3&fclid=36465190-9fe5-
6eb7-39fb-5eaa9e6e6f1f&psq=m%e1%ba%b7t+c%e1%ba%aft+ngang+c%e1%bb%a7a+x%c6%b0%c6%a1ng+c%c3%a1nh+tay&u=a1aHR0cHM6Ly92bm1lZGlwaGFybS5jb20veHVvbmctY2FuaC10YXktMTE1NzkuaHRtbA&ntb=1

Anatomy, Shoulder and Upper Limb, Arm Nerves - StatPearls - NCBI Bookshelf (nih.gov)

Arm Vessels Anatomy, Diagram & Function | Body Maps (healthline.com)

Network Brain-Computer Interface (nBCI): An Alternative Approach for Cognitive Prosthetics - PMC (nih.gov)

Arm: Anatomy of Bones, Muscles, Nerves, and More, Diagram, Problems (healthline.com)

Table: Vùng cơ giữa của cánh tay ở ng ười tr ưởng thành - C ẩm nang MSD - Phiên b ản dành cho chuyên gia (msdmanuals.com)

GIẢI PHẪU CHỨC NĂNG VÙNG KHUỶU TAY VÀ C ẲNG TAY. C Ơ VÀ HO ẠT ĐỘNG C Ơ - PHCN Online (phcn-online.com)

Đặc điểm giải phẫu cơ vùng cánh tay trên c ơ th ể con ng ười (europemedpharma.com)
[GIẢI PHẪU SỐ 4] KHUỶU – Y khoa

ykhoa.org

You might also like