Professional Documents
Culture Documents
Bài Giảng TTHCM -019
Bài Giảng TTHCM -019
2. HCM, Toàn tập, 12 tập, Nxb Chính trị Quốc gia, HN,
2000. (CD HCM)
3. Võ Nguyên Giáp: Tư tưởng HCM và con đường
cách mạng Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, HN,
1997.
4. Trần Văn Giàu: Sự hình thành về cơ bản tư tuởng HCM, Nxb
Chính trị Quốc gia, HN, 1991
5. Tham khảo thêm các thông tin về HCM và TTHCM.
Nhiệm vụ của sinh viên:
- Sinh viên phải nghiên cứu giáo trình, tư liệu
tham khảo, chuẩn bị các ý kiến trao đổi thảo luận,
đề xuất…khi nghe giảng hoặc khi thảo luận.
- Sinh viên phải dành thời gian cho việc tự học và
nghiên cứu trước bài học.
- Sinh viên phải tham dự các buổi lên lớp, các
buổi thảo luận theo quy định hiện hành của Bộ
Giáo dục và Đào tạo
PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP
6
Tài liệu tham khảo
7
I. KHÁI NIỆM, ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU VÀ Ý NGHĨA HỌC TẬP TT HCM
1. Khái niệm tư tưởng và tư tưởng HCM
- Khái niệm tư tưởng được hiểu là toàn bộ những quan điểm,
quan niệm đã phát triển thành hệ thống, được xây dựng trên một
nền tảng triết học xác định, nhằm lý giải các vấn đề tự nhiên, xã
hội và con người…
- Các khái niệm “chủ nghĩa”, “học thuyết”, “tư tưởng”, tuy nội hàm
có những điểm khác nhau, nhưng gần tương đồng nhau
- Nhà tư tưởng theo quan niệm phương Tây: viết nhiều, TP lớn, lý
luận trừu tượng, phức tạp…
- Nhà tư tưởng theo truyền thống phương Đông: viết ít, cô đọng,
ngôn từ, hình tượng giản đơn nhưng sâu sắc…
- Quan điểm của CN Mác – Lênin: Một người sẽ trở thành nhà tư
tưởng khi người đó đi trước phong trào tự phát của quần chúng,
chỉ đường cho quần chúng, vạch ra đường lối chiến lược, sách
lược của cách mạng và xây dựng cho quần chúng một tổ chức
cách mạng (Lênin).
Khái niệm tư tưởng HCM
- Vấn đề Tư tưởng HCM chính thức được nêu ra tại đại hội VII
ĐCSVN năm 1991 với nghị quyết: Đảng lấy CN MLN và TTHCM
làm nền tảng và kim chỉ nam hành động…
- Sau đại hội VII của Đảng, việc nghiên cứu Tư tưởng HCM đã
được triển khai sâu rộng ở trong và ngoài nước
- Đại hội IX (2001) của Đảng trên cơ sở tổng kết những thành tựu
nghiên cứu về TTHCM đã đưa ra một định nghĩa tương đối toàn
diện về TTHCM (bao gồm cả nguồn gốc, nội dung cơ bản và vai
trò của TTHCM…)
- Dưới góc độ lý luận có thể định nghĩa TTHCM như sau:
Tư tưởng HCM là hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về
những vấn đề cơ bản của cách mạng VN, từ cách mạng dân tộc,
dân chủ, nhân dân đến cách mạng XHCN; là kết quả của sự vận
dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa MLN vào điều kiện cụ thể
nước ta, đồng thời là sự kết tinh tinh hoa dân tộc và trí tuệ thời đại
nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con
người
Tóm lại khái niệm tư tưởng HCM thể hiện:
-Khái niệm Tư tưởng HCM đã nêu ra đươc bản chất KH & CM và
nội dung cơ bản của TTHCM
- Ý nghĩa TTHCM đối với cách mạng VN: là ngọn cờ thắng lợi
của cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc, dân chủ, nhân
dân đến cách mạng XHCN.
2. Đối tượng và nhiệm vụ của môn học TT HCM.
17
I. CƠ SỞ HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
1. Cơ sở thực tiễn
a. Xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
Cuối thế kỷ XIX, Việt Nam bị thực dân
Pháp xâm lược (1858 -1884), nước ta trở
thành một xứ thuộc địa nửa phong kiến.
Thứ hai, dưới sự bóc lột nặng nề của cả đế
quốc và phong kiến, các phong trào đấu tranh
cứu nước giải phóng DT của ND ta đã nổ ra
khắp nơi nhưng tất cả đều thất bại.
-Phong trào giải phóng dân tộc VN lâm vào
cuộc khủng hoảng đường lối cứu nước
trầm trọng.
-Yêu cầu khách quan của lịch sử dân tộc
đòi hỏi phải giải quyết cuộc khủng hoảng
đường lối cứu nước
XH Việt Nam cuối thế kỉ XIX
Xã hội Việt Nam cuối thế kỷ …
19
b. Quê hương và gia đình:
- Gia đình HCM: gia đình nhà nho Nguyễn Sinh Sắc Hoàng Thị Loan
yêu nước, hiếu học, giàu truyền
thống CM và ý chí phấn đấu vươn
lên rất cao.
21
22
- Chính sách xâm chiếm thuộc
địa của các nước đế quốc đã
khiến cho cuộc đấu tranh giải
phóng DT ngày càng phát triển.
Ưu: Tư tưởng vị tha, từ bi, bác ái, đề cao lao động, khuyên ta
chăm làm việc thiện, sống gắn bó với nước, gắn bó với dân; có tư
tưởng dân chủ, bình đẳng, sơ khai .
Nhược: Khuyên con người sống yên phận, thủ tiêu đấu tranh.
34
LÃO GIÁO
- Với tư tưởng phương Đông cận đại: HCM quan tâm nghiên cứu
chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn.
- HCM đánh giá: chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn đã tiếp
cận đến con đường cách mạng vô sản,
HCM tán thành mục tiêu CM của chủ nghĩa tam dân: dân tộc độc
lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc, nhưng phải gắn chúng
với CMVS, với CNXH
(ở Tôn Trung Sơn, chủ nghĩa tam dân
gắn với hệ tư tưởng DC TS, dù tiến bộ
Nhưng còn nhiều hạn chế.)
Văn văn
Tư tưởng hóahóa
phương
phươngTây
Tây.
Ưu: TT tự do, bình đẳng, bác ái của
các nhà TT phương Tây; ý chí đấu
tranh cho độc lập tự do của ND Mỹ;
Phong cách làm việc DC…
Nhược: Không thể thực hiện triệt để
trong CNTB.
(Hồ Chí Minh toàn tập, NXB CTQG 2000, T2, Trg.257)
49
2. (1911 - 1920) Hình thành tư tưởng yêu nước theo con đường
cách mạng vô sản
HCM nghiên cứu , khảo sát nhiều phong
trào GPDT và CMTS ở phương Tây.
Nhận rõ CMTS không triệt để, không thể
đi theo con đường CMTS.
Bắt gặp chủ nghĩa Mác – Lênin, đã xác
định đúng hướng đi, cách đi của CMVN.
51
4. (1930 – 1941) Thời kỳ HCM vượt qua thử thách, kiên
định các quan điểm của mình về CMVN.
- Ngày 6/6/1931, Hồ Chí Minh bị bắt ở Hương Cảng (số 186 phố
Tam Lung).
- Do sự bất đồng về quan điểm với chủ nghĩa tả khuynh của QTCS
về đường lối CMTĐ, HCM bị QTCS đánh giá sai lầm về đường
lối, lệch lạc về tư tưởng, cần phải phê phán chấn chỉnh… và gặp
nhiều khó khan trong hoạt động cách mạng…
- 2/1941, HCM về nước hoạt động. TTHCM và đường lối CM
của Đảng thống nhất với nhau dẫn đến thăng lợi của CM
8/1945.
52
5. Thời kỳ phát triển, hoàn thiện
TTHCM (1941-1969)
TTHCM phát triển hoàn thiện và
dẫn dắt CMVN đi từ thắng lợi này
đến thắng lợi khác. 1969, HCM từ
trần để lại bản Di chúc lịch sử…
• Thứ nhất: Độc lập tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm
phạm của tất cả các dân tộc. Đối với các dân tộc trên thế
giới thì “không có gì quý hơn độc lập tự do”
“Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình
đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền tự
Tuyên ngôn độc lập Hoa Kỳ
do, quyền hạnh phúc”. (4/7/1776)
TT HCM về vấn đề DT thuộc địa
Quyền DT thực chất là quyền con người mở rộng – quyền của cộng động người. Quyền con
người phải thống nhất với quyền DT,
không được tách rời hoặc đi ngược
với quyền DT
- QTCS do lập trường tả khuynh nên có những quan điểm sai lầm
về chủ nghĩa dân tộc:
Coi chủ nghĩa dân tộc là sự xa rời chủ nghĩa MLN, đối lập với chủ
nghĩa quốc tế, là biểu hiện của chủ nghĩa quốc gia tư sản
CNDT là một động lực lớn, một động lực vĩ đại …
- HCM đánh giá rất cao vai trò của chủ nghĩa yêu nước, chủ
nghĩa dân tộc chân chính, coi đó là động lực to lớn mà nếu không
dựa vào nó thì sự nghiệp CMGPDT không thể thành công.
- Năm 1924, HCM chỉ rõ: “CNDT là một động lực lớn, một
động lực vĩ đại, duy nhất của người VN, nước VN”.
- Người CS cần phải nắm lấy ngọn cờ DT, giương cao ngọn cờ
DT trong cuộc đấu tranh chống áp bức bóc lột thực hiện
CNCS. Chủ nghĩa DT chân chính, khác với chủ nghĩa DT tư
sản, nó không xa rời, không đối lập với chủ nghĩa MLN mà
“chủ nghĩa dt sẽ biến thành chủ nghĩa QTVS”.
Vì sao CNDT có sức mạnh như vậy?
+ Thứ hai, cách mạng giải phóng DT cần được tiến hành chủ
động sáng tạo vì xét về tính chất đây là cuộc đấu tranh tự giải
phóng.
+ Thứ ba, CM giải phóng DT có thể giành thắng lợi trước CMVS
chính quốc.
- Cơ sở khách quan của luận điểm HCM:
+CM giải phóng DT có sức mạnh của chủ nghĩa dân tộc…
+ Cách mạng giải phóng DT là bộ phận của CMTG…
+ Sự tàn bạo của CNTB thuộc địa làm tăng thêm tinh thần phản
kháng và cách mạng của các DT thuộc địa...
+ Thuộc địa là mắt khâu yếu trong hệ thống CNTB thế giới…
Luận điểm này của HCM
đã được cách mạng Việt Nam
chứng minh và làm bùng nổ
phong trào giải phóng dân tộc
trên thế giới.
LLSX QHSX
CNXH ở
Liên Xô
GCVS GCTS
Tính tất yếu ra đời của CNXH ở VN
* Quan điểm của HCM về sự ra đời của CNXH ở VN:
+ Thứ nhất, CNXH có chế độ chính trị dân chủ, do nhân dân làm
chủ, mọi quyền hành, mọi lực lượng đều ở nơi dân. Có nhà nước
của dân, do dân, vì dân, dựa trên khối đại đoàn kết toàn dân.
+ Thứ hai, CNXH có nền kinh tế phát triển cao, dân giàu nước
mạnh, có khoa học, kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, NSLĐ cao
+ Thứ ba, CNXH là chế độ không còn áp bức, bóc lột, bất công
dựa trên chế độ công hữu về TLSX chủ yếu và thực hiện phân
phối theo lao động
+Thứ tư, CNXH là một xã hội phát triển cao về văn hóa, đạo đức,
có hệ thống quan hệ xã hội dân chủ, bình đẳng, công bằng, con
người được giải phóng, phát triển tự do, toàn diện trong sự hài
hòa giữa xã hội với tự nhiên.
+ Thứ năm, về chủ thể xây dựng CNXH: CNXH là công trình tập
thể của ND, do ND tự xây dựng lấy dưới sự lãnh đạo của Đảng
cộng sản
-Tóm lại, quan điểm của HCM về CNXH là một XH ở giai đoạn
đầu của CNCS, mặc dù còn tồn đọng tàn dư của XH cũ nhưng
không còn áp bức, bóc lột, xã hội do nhân dân lao động làm chủ,
con người sống ấm no, tự do, hạnh phúc, quyền lợi của cá nhân
và tập thể vừa thống nhất vừa gắn bó chặt chẽ với nhau. Đó là
CNXH của dân, do dân, vì dân dựa trên một hệ thống các giá trị
nền tảng: độc lập, tự do, dân chủ, công bằng, bình đẳng, đoàn kết
và hữu nghị.
- Quan điểm sáng tạo của HCM là cơ
sở tư tưởng quan trọng để Đảng ta
đề ra mô hình CNXH thời kỳ đổi mới
ngày nay.
2. TT HCM về mục tiêu, động lực của CNXH VN
a. Mục tiêu:
- Mục tiêu chung: độc lập tự do cho DT, hạnh phúc cho ND.
- Mục tiêu cụ thể: Về chính trị
XD Chế độ dân chủ do nhân dân làm chủ; thực hiện
và phát huy quyền làm chủ của nd; xây dựng Nhà
nước của dân, do dân và vì dân.
Về kinh tế
XD nền KT công, nông nghiệp hiện đại, khoa học-KT tiên tiến,
NSLĐ cao, gắn bó mật thiết với mục tiêu và chính trị
,
Về văn hóa
Văn hóa phải “soi đường cho quốc dân đi”, phải đi trước một bước.
Phải XD nền VH mang tính DT, KH, đại chúng và tiếp thu tinh hoa
văn hóa nhân loại.
Về quan hệ XH và xây dựng con người
- Mục tiêu về quan hệ XH: phải đảm bảo dân chủ, công bằng,
văn minh, thực hiện “dân là chủ”, “dân làm chủ”.
- XD Con người có giác ngộ CM, có phẩm chất đạo đức trong
sáng, có năng lực làm chủ. HCM khẳng định, muốn có CNXH
trước hết phải có con người XHCN. Vì sao?
b.Động lực của CNXH:
- CNXH dựa trên 3 nguồn lực (vốn, KHKT, con người), trong đó
nguồn lực con người là bao trùm và quyết định nhất. Vì tất cả đều
phải thông qua con người; nguồn lực này là vô tận, trong đó trí tuệ con
người càng khai thác càng tăng trưởng. Vì sao như vậy?
-Xây dựng CNXH phải phát huy động lực con người trên cả phương diện cộng đồng và cá nhân
+ Phát huy sức mạnh cộng đồng, thực hiện đại đoàn kết dân tộc và có chính sách đúng đắn về GC,
DT, tôn giáo. Phát huy sức mạnh ĐK của cộng đồng DT là động lực chủ yếu để phát triển đất nước.
+ Phát huy động lực của cá nhân phải coi trọng các giải pháp:
1, Các giải pháp tác động vào nhu cầu và lợi ích, trước hết là lợi ích VC của người lao động.
2, Các giải pháp kích thích về chính trị, tinh thần.
3, Thực hiện công bằng xã hội.
Động lực của CNXH VN:
- Phải đảm bảo lợi ích của dân, đặt quyền lợi của dân lên
trên hết, trước hết.
- Thực hành dân chủ là động lực mạnh mẽ thúc đẩy sự
nghiệp xây dựng CNXH. (HCM: dân chủ là báu vật của
nhân dân, là chìa khóa vạn năng có thể giải quyết mọi
khó khăn trở ngại).
Tóm lại, theo HCM, lợi ích của dân, dân chủ của dân,
đoàn kết toàn dân gắn bó hữu cơ với nhau, là cơ sở là tiền
đề của nhau tạo nên động lực mạnh mẽ nhất trong hệ
thống động lực của CNXH.
- Đi đôi với động lực cần nhận diện và khắc phục các lực cản
o “Giặc nội xâm” : tham nhũng, lãng phí, quan liêu (bệnh gốc).
o Tệ chia rẽ, bè phái, mất đoàn kết làm giảm sút uy tín và
sức mạnh của Đảng, của cách mạng.
o Tệ chủ quan, bảo thủ lười biếng không chịu học tập lý luận
học tập cái mới.
o -> Việc phát huy động lực, khắc phục được các lực cản trong
xây dựng CNXH phụ thuộc vào vai trò lãnh đạo của ĐCS và
hiệu quả quản lý của nhà nước XHCN
3 – TT HCM VỀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH Ở
VN
a. Quan điểm của CN Mác-Lênin về TKQĐ
* Quan điểm của Mác - Ăngghen:
Khẳng định giữa CNTB - CNCS tất yếu
phải có một TKQĐ nhằm chuyển xã hội nọ
sang xã hội kia.
Bản chất TKQĐ là thời kỳ cải biến CM
không ngừng trên toàn bộ đời sống XH
• Tóm lại: TKQĐ là một quy luật phổ biến với mọi nước đi lên
CNXH. Về thực chất vẫn là thời kỳ cải biến cách mạng không
ngừng…
- Khái quát quan điểm của Lênin:
+ Khẳng định tính chất khó khăn, phức tạp lâu dài của TKQĐ lên
CNXH – (những cơn đau đẻ kéo dài)
+ Lênin nêu lên hai loại hình quá độ từ CNTB lên CNXH:
Quá độ trực tiếp: đối với những nước đã qua CNTB phát triển
cao (TKQĐ tương đối ngắn, ít khó khăn trở ngại)
Quá độ gián tiếp: đối với những nước qua CNTB ở trình độ trung
bình (TKQĐ tương đối dài và gặp nhiều khó khăn, trở ngại...)
- Các nước lạc hậu có thể quá độ gián tiếp lên CNXH không
cần phải trải qua giai đoạn phát triển TBCN, với hai điều kiện:
có ĐCS lãnh đạo CM và đã giành được chính quyền; có sự
giúp đỡ của những nước tiên tiến đã đi vào xây dựng CNXH
b.Quan điểm của HCM về TKQĐ lên CNXH ở Việt Nam
- Đặc điểm của con đường quá độ lên CNXH ở Việt Nam:
+-- Con đường đi lên CNXHVN: đi từ CMGPDT
XD chế độ DCND TKQĐ…
+ Đặc điểm “to nhất” của ta là từ một nước nông nghiệp
lạc hậu tiến thẳng lên CNXH không qua giai đoạn phát triển
TBCN.
Đây là đặc điểm cơ bản, bao trùm, chi phối các đặc điểm khác…
của thời kỳ quá độ
Khó khăn cơ bản: Xuất phát điểm thấp kém và sự phá hoại
của các thế lực thù địch ở trong và ngoài nước. Vì vậy
TKQĐ phải kéo dài, đầy khó khăn, phức tạp…
Quan điểm của HCM về bản chất TKQĐ
-
Bản chất của thời kỳ quá độ ở VN là quá trình cải biến
CM toàn diện, sâu sắc, triệt để toàn bộ đời sống xã
hội trong đó trọng tâm là cải biến nền sản xuất nhỏ,
lạc hậu....thành nền sản xuất lớn XHCN.
Quan điểm của HCM về mâu thuẫn của TKQĐ
- Mâu thuẫn của TKQĐ là mâu thuẫn giữa yêu cầu phát triển cao
của đất nước theo con đường tiến bộ với thực trạng KT-XH thấp
kém, lạc hậu cùng với các thế lực cản trở phá hoại sự nghiệp
xây dựng CNXH.
- Biện chứng của mâu thuẫn: cái hôm nay không phải là lạc hậu
thấp kém thì ngày mai sẽ trở thành cái lạc hậu, thấp kém
đòi hỏi phải tiếp tục cải biến...
Về tính chất lâu dài của TKQĐ lên CNXH
- Quá độ lên CNXH là một quá trình lịch sử lâu dài, đầy khó khăn
phức tạp vì:
+Thứ nhất, đây là một cuộc cách mạng làm đảo lộn mọi mặt đời
sống xã hội, đòi hỏi phải giải quyết hàng loạt các mâu thuẫn
khác nhau và luôn gặp phải sự chống đối của các thế lực
thù địch trong và ngoài nước.
+Thứ hai, hình thức quá độ gián tiếp từ một nước lạc hậu tiền
TBCN trong khi xuất phát điểm kinh tế XH của ta rất lạc hậu
thấp kém.
+Thứ ba, xây dựng CNXH là công việc hoàn toàn mới mẻ,
chúng ta chưa có kinh nghiệm phải vừa làm vừa học và
không thể tránh được thiếu sót, sai lầm, thậm chí thất bại tạm
thời, cục bộ... (Lênin: chúng ta phải trả học phí cho việc
xây dựng CNXH)
c. Nội dung xây dựng CNXH trong TKQĐ ở VN
“Tiến lên chủ nghĩa xã hội không phải một sớm, một chiều cứ muốn
là được…phải thiết thực từng bước vững chắc…chớ đem cái chủ quan
thay cho thực tế. Đem tài dân, sức dân, của dân làm lợi cho dân. Làm
cho người nghèo thì đủ ăn; người đủ ăn trở nên khá, giàu; người khá,
giàu thì giàu thêm”.
Về chính trị Hồ Chí Minh
Về kinh tế
*Giữ vững và phát
+ Tăng gia SX gắn liền Về văn hóa, xã hội
huy vai trò lãnh với thực hành tiết kiệm,
đạo của ĐCSVN; nâng cao năng xuất lao + Xây dựng nền văn
động trên cơ sở tiến hóa XHCN mang
XD chế độ chính hành CNH XHCN.
tính dân tộc, khoa
trị do nd làm chủ + Xác định cơ cấu kinh
tế N - CN, coi trọng học, đại chúng.
và NN của dân, do thương nghiệp. + XD quan hệ XH dân
dân, vì dân + Phát triển kT nhiều chủ, công bằng, văn
thành phần + Thực
minh, tôn trọng con
hiện phân phối theo lao
động. người
- Nhiệm vụ lịch sử của TKQĐ:
+ Xây dựng nền tảng VC và kỹ thuật của CNXH; Xây
dựng các tiền đề kinh tế, chính trị, VH, tư tưởng cho
CNXH
+ Kết hợp cải tạo XH cũ và xây dựng XH mới trong đó
xây dựng là chủ yếu và lâu dài.
- Những nhân tố đảm bảo thắng lợi cho NV xây dựng
CNXH ở VN gồm:
+ Giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng.
+ Nâng cao vai trò quản lý của Nhà nước.
+ Phát huy tính tính cực chủ động của các tổ chức quần
chúng, tổ chức chính trị XH
+ Xây dựng đội ngũ cán bộ đủ đức và tài, đáp ứng yêu
cầu của sự nghiệp cách mạng XHCN
d. Một số nguyên tắc xây dựng CNXH trong TKQĐ
*Những nguyên tắc có tính chất PP luận:
+ Quán triệt nguyên lý của CN M - L, học tập kinh nghiệm
của các nước nhưng không được giáo điều, máy móc. Phải
giữ vững độc lập dân tộc, tự chủ, tự cường.
+ Căn cứ vào điều kiện thực tế, đặc điểm DT, nhu cầu và
khả năng thực tế của ND để xác định bước đi cho phù hợp.
- Về bước đi cụ thể của thời kỳ quá độ:
Ưu tiên phát
triển NN, coi
NN là mặt
Bước 1
trận hàng đầu
+ TKQĐ phải trải qua nhiều bước (nhiều chặng đường).
Bước dài, bước ngắn là do hoàn cảnh cụ thể của từng
giai đoạn
+ Phương hướng chung là phải tiến lên dần dần, từ thấp
đến cao, đi bước nào vững chắc bước ấy, phải coi trọng
các khâu trung gian, quá độ nhỏ.
+ Không ham làm lớn, làm mau, không được chủ quan,
nóng vội ‚‘‘đốt cháy giai đoạn‘‘ trong xây dựng CNXH
e. Về biện pháp xây dựng CNXH
- Trong điều kiện chiến tranh, HCM chủ trương thực
hiện đồng thời 2 nhiệm vụ chiến lược: XD CNXH ở miền
Bắc và đấu tranh giải phóng miền Nam; vừa sản xuất
vừa chiến đấu, vừa xây dựng CNXH vừa bảo vệ CNXH
- Biện pháp cơ bản xây dựng CNXH trong thời kỳ quá độ gồm:
+ Kết hợp cải tạo với xây dựng, trong đó xây dựng là chủ yếu và
lâu dài
+ Thực hiện đường lối phát triển kinh tế xã hội hài hòa đảm bảo
cho các thành phần kinh tế, thành phần xã hội đều có điều kiện
phát triển
+ Phương thức chủ yếu để xây dựng CNXH là “đem tài dân, sức
dân, của dân mà làm lợi cho dân”; "đó là CNXH nhân dân'', không
phải là ''CNXH Nhà nước“ ; xây dựng CNXH không thể bằng
mệnh lệnh từ trên xuống.
+ Coi trọng vai trò quyết định của biện pháp tổ chức thực hiện và
phát huy nỗ lực chủ quan trong việc thực hiện kế hoạch kinh tế xã
hội.
HCM chủ trương: chỉ tiêu một, biện pháp mười, quyết tâm hai
mươi,...có như thế kế hoạch mới hoàn thành tốt được
IV. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA ĐỘC
LẬP DÂN TỘC VÀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1. Giáo trình TT HCM, Nxb Chính trị Quốc gia, HN, 2009.
2. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc ĐCS VN lần thứ VI, IX,
XI,Nxb Chính trị quốc gia, HN, 1991, 2001, 06, 2011.
3. HCM, Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, HN, 2000.
4. Nguyễn Trọng Phúc, Đổi mới, chỉnh đốn Đảng theo tư tưởng
HCM, Nxb Chính trị quốc gia, HN, 2010.
5. Trương Minh Dục, HCM bàn về đảng cầm quyền qua cuốn sách
“Sửa đổi lối làm việc”, LSĐ, số 5, 1992.
I . TT HCM VỀ ĐCS VN
1. Tính tất yếu, vai trò và bản chất của ĐCSVN
a. ĐCS VN là nhân tố quyết định hàng đầu mọi thắng lợi của
CMVN.
- Trước khi Đảng ta ra đời, ở VN đã có nhiềumệnh
“Cách chínhtrước
đảng,hếtnhiều
phảiphong
có gì?
trào đấu tranh của ND ta nhưng đều thất
phảibại, bởi thiếu
có đảng cáchmột chính
mệnh, đểđảng
trong
có bản chất CM triệt để, thiếu một đường
thì vậnlốiđộng
lãnhvàđạotổđúng
chứcđắn.
quần chúng,
ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp
- CM là sự nghiệp của quần chúng. Nhưng bức sức mạnh
và vô sản đó
giaichỉ cóởđược
cấp mọi khi
nới.
quần chúng ND được tổ chức lại dưới sự lãnh
đảng đạo cách
có vững của mộtmệnhchính
mớiđảng
thành
có đường lối đúng đắn. công, cũng như người cầm lái có
- Thực tiễn CMVN từ 1930 đến nay chứngvững thì thuyền
tỏ rằng ĐCS VN mới chạy”
luôn xứng
“Lực lượng của giai cấp công nhân và
đáng là lực lượng duy nhất có khả năng Hồ lôiChí
kéo,
Minhtập
toànhợp các
tập, tập tầng lớp
2, tr.267-268
nhân dân lao động là rất to lớn, là vô
nhân dân đứng lên làm CM. CMVN luôn cần có Đảng dẫn đường.
cùng vô tận. Nhưng lực lượng ấy cần
Đảng lãnh
có Đảng đã nắm giữ chắc
đạo mới độc quyền lãnh lợi
chắn thắng đạo” CM và trở thành nhân tố hàng
đầu quyết định thắng lợi của CM.
b. ĐCS VN là sản phẩm tất yếu của sự kết hợp lí luận M-L
với PT CN và PT yêu nước Việt Nam.
Quy
Quy luật
luật chung
chung vềvề Qui
Qui luật
luật đặc
đặc thù
thù
sự
sự ra
ra đời
đời của
của các
các về
về sự
sự ra
ra đời
đời của
của
Đảng
Đảng Cộng
Cộng Sản
Sản ĐCS
ĐCS Việt
Việt Nam
Nam
Chủ
Chủ nghĩa
nghĩa Phong
Phong trào
trào Phong
Phong trào
trào Chủ
Chủ nghĩa
nghĩa Phong
Phong trào
trào
Mác-Lênin
Mác-Lênin công
công nhân
nhân Yêu
Yêu nước
nước VN
VN Mác-Lênin
Mác-Lênin CN
CN VN
VN
Cơ
Cơ sở
sở của
của Nội
Nội dung
dung
luận
luận điểm
điểm luận
luận điểm
điểm
ĐCS
ĐCS Việt
Việt Nam
Nam làlà sản
sản phẩm
phẩm
của
của sự
sự kết
kết hợp:
hợp: CN
CN M-L
M-L với
với
PTCN
PTCN và và PTYN
PTYN VN VN
ĐCS
- HCM phát hiện ra quy luật đặc thù sự ra đời của ĐCSVN là
sự kết hợp lý luận CNMLN với phong trào công nhân và
phong trào yêu nước.
- ĐCSVN ra đời vẫn tuân theo quy luật phổ biến sự hình
thành ĐCS trên thế giới đồng thời có thêm một yếu tố đặc
thù là phong trào yêu nước
+VN là một nước thuộc địa nên PT yêu nước có trước
PT công nhân và là một cơ sở quan trọng thúc đẩy
phong trào CM của GCCN
+ Phong trào yêu nước và phong trào CN có mục tiêu
chung là giải phóng DT; quyền lợi
GCCN và quyền lợi DT hòa quyện
làm một nên hai phong trào này tất
yếu sẽ kết hợp với nhau.
+Phong trào công nhân và phong
trào yêu nước đều có yêu cầu
khách quan là kết hợp với chủ nghĩa
Mác – Lênin
+Ở Việt Nam phong trào yêu nước của tầng lớp trí thức phát triển
rất sôi nổi và bộ phận trí thức yêu nước tiên tiến là những người
đầu tiên tiếp thu được CNMLN.
Họ đã ra sức hoạt động truyền bá CN MLN
vào phong trào công nhân và phong trào
yêu nước dẫn đến sự xuất hiện những
tổ chức cộng sản đầu tiên ở Việt Nam và
trên cở sở đó thành lập nên ĐCSVN.
+Phê bình và tự phê bình. Nguyên tắc này thể hiện quy luật tồn tại
và phát triển của Đảng ...
Mục đích của phê và tự phê bình là để tăng cường tình đoàn kết
trong Đảng và giúp nhau cùng tiến bộ.
Phải đặt tự phê bình lên trên, lên trước phê bình...
Thái độ phê và tự phê bình phải thành khẩn, trung thực, kiên
quyết và có văn hóa.
+ Kỷ luật nghiêm minh, tự giác: sức mạnh của Đảng bắt
nguồn từ ý thức kỷ luật nghiêm minh và tự giác
kỷ luật nghiêm minh thuộc về tổ chức Đảng, kỷ luật tự
giác thuộc về đảng viên
+ Đoàn kết thống nhất trong Đảng là nguyên tắc HCM
đặc biệt coi trọng bởi vì đoàn kết thống nhất trong Đảng
là cội nguồn sức mạnh của Đảng,
đồng thời là cơ sở xây dựng khối đoàn kết dân tộc.
Đoàn kết thống nhất trong Đảng dựa trên
cơ sở lý luận của CNMLN và trực tiếp là
đường lối, quan điểm, NQ của Đảng.
HCM yêu cầu: từ TƯ đến chi bộ phải giữ
Gìn sự ĐK thống nhất như giữ gìn con
Ngươi của mắt mình
d. Xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên.
+ Cán bộ là dây truyền của bộ máy, là cầu nối trung
gian giữa Đảng, nhà nước với nhân dân,
mọi việc thành hay bại là do cán bộ tốt hay kém.
Cán bộ phải có đủ đức, tài trong đó đức là gốc.
Công tác cán bộ là công tác “gốc” của Đảng.
+ Nội dung của công tác cán bộ bao gồm: tuyển chọn,
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ;
Đánh giá đúng cán bộ; sử dụng, bố trí đúng cán bộ
(dụng nhân như dụng mộc);
Thực hiện đầy đủ chính sách đối với cán bộ.
- Phẩm chất đội ngũ cán bộ:
1. Có đạo đức cách mạng.
2. Tuyệt đối trung thành với Đảng.
3. Có năng lực lãnh đạo, tổ chức thực hiện...
4. Luôn học hỏi cả về lý luận MLN , trình độ chuyên môn...
5. Có tác phong công tác tốt, chống chủ quan, quan liêu, đại khái
- Phương châm công tác cán bộ:
1. Hiểu và đánh giá đúng cán bộ.
2. Phải khéo dùng cán bộ.
3. Biết kết hợp dùng cán bộ trẻ với cán bộ già.
4. Phải chiêu hiền đãi sĩ, cầu người hiền tài, có gan cất nhắc cán
bộ.
5. Phải chống bệnh địa phương, cục bộ phe phái, cánh hẩu, họ
hàng trong chính sách cán bộ.
1 – NHÀ NƯỚC DÂN CHỦ
a . TƯ TƯỞNG HCM VỀ DÂN CHỦ
* Quan niệm chung về dân chủ
KN dân
- Trong TTchủ
HCM, (dêmos:
dc đượcnhân
hiểudân
quavàhaikratos:
mệnh đề chính
ngắnquyền):
gọn “dân
Dân
là chủ(địa
chủ”, nghĩavị là
của chính
dân)quyền thuộc
“dân làm về nhân
chủ” (tráchdân.
nhiệm của dân).
cả hai lịch
- Trong mệnhsử đề
đã này luôn
tồn tại đi đôi
những vớithức
hình nhau
dânphản
chủánh vị trí,
cơ bản nào?vai
trò,Dân
→ quyền
chủvàtưtrách
sản và nhiệm
Dân của
chủ dân.
vô sản.
→ Chỉ khi nền dcvs được thực hiện triệt để, các quyền dc
của người dân mới thực sự được đảm bảo.
Khái quát chung về dân chủ
- Dân chủ là vấn đề phức tạp và ngày nay được tiếp cận
trên nhiều phương diện khác nhau:
+ Dân chủ là quyền lực và ý chí của nhân dân thông qua
các thiết chế dân chủ của nhà nước và xã hội
+ Dân chủ là chế độ nhà nước – chế độ dân chủ
+ Dân chủ là nguyên tắc tổ chức, hoạt động của các tổ
chức chính trị xã hội
+ Dân chủ là thành quả của đấu tranh giai cấp, đấu
tranh và tiến bộ xã hội
+ Dân chủ là nguyên tắc quan hệ giữa các công dân
trên cơ sở tôn trọng lẫn nhau và bình đẳng trước pháp
luật
Dân chủ trong các lĩnh vực đời sống xã hội
- Dc và tự do là hai khái niệm gắn liên với nhau, cái này có trong
cái kia. Tự do là khát vọng bẩm sinh của con người; nhưng dc
thì phải được dạy, được thực hành mới dần có được. Muốn “phát
triển tự do cho mỗi người để đảm bảo tự do cho mọi người” thì
phải có phương tiện (cơ chế, thể chế…) thực hiện các quyền tự
do ấy chính là dc.
- Dc thể hiện:
+ Đảm bảo quyền của con người, quyền công dân trên tất cả các
lĩnh vực chính trị, kt, vh, xh trong đó quan trọng nhất là thực
hiện DC trong lĩnh vực chính trị.
+ Xây dựng phương thức tổ chức xh trên tinh thần: “Bao nhiêu lợi
ích đều vì dân”, “Quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân”, hệ
thống chính trị là do “dân cử ra”, “dân tổ chức nên”.
* Quan niệm của HCM về dân chủ và thực hành dân chủ
- Dân chủ là khát vọng muôn đời của con người. Mục
tiêu của cách mạng là phải giành lấy dân chủ cho nhân
dân
- Dân chủ là “báu vật‘‘ của nhân dân, là chìa khóa vạn
năng có thể giải quyết mọi khó khăn trở ngại
- CNXH là chế độ dân chủ, dân chủ là bản chất của
CNXH - Nhân dân phải giữ địa vị cao nhất của xã hội và
của quyền lực nhà nước;
- Dân chủ là giá trị chung, là sản phẩm của văn minh
nhân loại, là lý tưởng phấn đấu của các dân tộc.
- Dân chủ và bình đẳng là nguyên tắc hoạt động của các
tổ chức quốc tế và quan hệ quốc tế
Quan niệm của HCM về thực hành dân chủ:
- HCM đặc biệt quan tâm đến việc thực hành dân chủ,
bởi thực chất của vấn đề DC là thực hành dân chủ.
- Dân chủ cần được thực hành trong các lĩnh vực chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội... trong đó dân chủ trong lĩnh
vực chính trị là quan trọng nhất.
- Biện pháp cơ bản để thực hành dân chủ:
+ Xây dựng và hoàn thiện chế độ dân chủ rộng rãi mà
trước hết là phải mở rộng dân chủ trong nội bộ Đảng,
làm cơ sở cho việc mở rộng dân chủ ngoài XH.
+ Xây dựng nhà nước thật sự là nhà nước của dân, do
dân, vì dân, thực thi quyền lực của dân
+ Phát huy vai trò tích cực của các tổ chức chính trị xã
hội của quần chúng nhân dân
b. Quan điểm của HCM về bản chất giai cấp của nhà nước
- Quan điểm của chủ nghĩa MLN: Nhà nước luôn mang bản chất
giai cấp, không có nhà nước phi giai cấp hay nhà nước chung của
tất cả giai cấp.
- Quan điểm HCM:
+ Nhà nước ta là nhà nước XHCN, nhà nước của GC công nhân,
mang bản chất GCCN. Bản chất GCCN của Nhà nước ta thể
hiện:
Thứ nhất, Nhà nước ta là nhà nước do ĐCS lãnh đạo.
Thứ hai, NN hoạt động theo các nguyên tắc dựa trên hệ tư tưởng
của GCCN
Thứ ba, hoạt động tổ chức, quản lý của Nhà nước hướng đến
mục tiêu đưa đất nước quá độ lên CNXH.
+ Bản chất GCCN của Nhà nước ta thống nhất với tính ND, tính
DT:
Nhà nước ta xét về bản chất vẫn là nhà nước của GCCN,
nhưng xét về đại diện và bảo vệ lợi ích thì đó là “nhà nước của
dân, do dân, vì dân”
- Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề:
+ Về lý luận, theo TTHCM, giai cấp và DT là thống nhất, lợi ích cơ
bản của GCCN thống nhất với lợi ích của nhân dân LĐ,
vì vậy nhà nước của GCCN cũng đồng thời là nhà nước có tính
DT, “nhà nước của dân, do dân, vì dân”.
+ Về thực tiễn, NN ta là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài, gian
khổ của toàn DT với sự phấn đấu hy sinh của nhiều thế hệ CM.
+Từ khi ra đời cho đến nay NN ta đã đảm nhiệm nhiệm vụ LS với
DT là tổ chức, lãnh đạo các cuộc KC chống ngoại xâm thắng lợi,
giải phóng hoàn toàn đất nước, giữ vững độc lập DT, đưa cả
nước tiến lên CNXH
c. Quan niệm của HCM về nhà nước của dân, do dân, vì dân
* Quá trình hình thành TT HCM về một nhà nước kiểu
mới ở VN.
- Thời kỳ từ 1911 trở về trước, HCM nghiên cứu về nhà
nước PK phương Đông
-TK 1911 -1920, HCM tìm hiểu về nhà nước TS. Người
đánh giá cao tính chất tiến bộ của nhà nước TS, nhưng
nhận rõ hạn chế cơ bản của nhà nước TS – đó vẫn là
nhà nước của GC bóc lột, vẫn áp bức, bóc lột nhân dân
LĐ.
- Thời kỳ 1921-1940, HCM nghiên cứu về NN Xô viết và
quyết định lựa chọn NN XôViết cho cách mạng VN
- Thời kỳ 1941-1969, HCM lựa chọn NN dân chủ nhân
dân, NN dựa trên nền dân chủ của toàn thể nhân dân…
* Về nhà nước của dân, do dân, vì dân
- Nhà nước của dân:
+ Là nhà nước mà tất cả mọi quyền lực đều thuộc về
ND.... Những việc liên quan đến vận mệnh QG phải do
dân trực tiếp quyết định
+ Dân là chủ nhà nước, Quyền hành của cán bộ, công
chức nhà nước là do dân ủy nhiệm, giao phó.
+Việc nước là việc chung,mỗi người dân đều phải ghé
vai gánh vác một phần.
+ Dân có quyền bầu (ủy nhiệm) và bãi miễn người thay
mặt mình vào Quốc hội và các cơ quan quyền lực NN;
+Dân kiểm soát các công việc của NN; giám sát hoạt
động của các đại biểu do mình bầu ra thông qua các
thiết chế dân chủ của hệ thống chính trị.
Nhà nước do dân:
+ Nhà nước do dân lập ra - Dân cử ra các đại diện của mình tham
gia quản lý nhà nước và xã hội;
+ Nhà nước do dân xây dựng, ủng hộ và bảo vệ; nhà nước được
dân phê bình, giám sát, tạo điều kiện để nhà nước ngày càng
hoàn thiện hơn.
+ Các cơ quan nhà nước, cán bộ công chức phải lắng nghe ý kiến
nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, chịu sự kiểm soát của
nhân dân.
Nhân dân có quyền bãi miễn các cơ quan nhà nước nếu tỏ ra
không xứng đáng với tín nhiệm của dân.
- Nhà nước vì dân:
+ Mọi hoạt động của nhà nước đều phải vì ND, hướng vào việc
phục vụ ND. Là NN không có đặc quyền, đặc lợi
+ Mọi công chức nhà nước từ Chủ tịch nước trở xuống đều là
công bộc (người phục vụ chung) của dân.
“Việc gì lợi cho dân, ta phải hết sức làm. Việc gì hại đến dân, ta
phải hết sức tránh »
+ Chính quyền các cấp phải chăm lo cho dân từ việc lớn đến
việc nhỏ, các cơ quan nhà nước quản lý xã hội là để lo cho dân
(lo cho dân có ăn, lo cho dân có mặc, lo cho dân có chỗ ở, lo cho
dân có học hành)
+ Cán bộ nhà nước là người phục vụ, đồng thời còn là người lãnh
đạo, người hướng dẫn của nhân dân
- Đó là quyền chính trị, dân sự, quyền kinh tế, văn hóa, xã hội.
Đó là quyền của các nhóm người như phụ nữ, trẻ em, dân tộc
thiểu số, tín ngưỡng tôn giáo…
- Pháp quyền nhân nghĩa thể hiện pháp luật có tính nhân văn,
khuyến thiện, lấy mục đích giáo dục, cảm hoá, thức tỉnh con
người làm căn bản.
- Khối đại đoàn kết toàn DT cần phải dựa trên nền tảng hạt nhân
thì mới vững chắc.
- Lực lượng nền tảng cho khối đại đoàn kết toàn DT, theo HCM,
là liên minh công nhân – nông dân – trí thức.
- Nền tảng được củng cố vững chắc thì khối ĐĐK DT mới được
rộng mở và không một thế lực nào có thể làm suy yếu được.
- Phải đặc biệt chú ý đến việc củng cố và tăng cường sự đoàn
kết thống nhất trong Đảng vì đó là cơ sở và điều kiện để xây
dựng khối ĐĐK DT
4. Điều kiện, hình thức, phương thức xây dựng ĐĐK DT
a. Điều kiện để xây dựng khối ĐĐK toàn dân tộc
- Phải kế thừa và phát huy truyền thống yêu nước, đoàn kết cộng đồng của dân tộc… Đây
là những giá trị bền vững và là truyền thống lớn của đất nước, là cội nguồn sức sống DT.
- Phải có tấm lòng khoan dung, độ lượng đối với con người, để giải quyết các vấn đề
phức tạp do lịch sử để lại…
- Tin dân, dựa vào dân, lấy dân làm gốc. Đó là vấn đề “cốt
tử” của đại đoàn kết.
“Quần chúng rất tốt, rất sáng suốt, rất an phận. Cán bộ phải ghi
tạc vào mình cái chân lý ấy, cái chân lý quần chúng rất tốt, rất
sáng suốt, rất chân thành”.
"Sửa đổi lối làm việc" - Hồ Chí Minh, 10/1947
b. Hình thức tổ chức khối đại đoàn kết dân tộc
- Đại đoàn kết DT phải trở thành một chiến lược CM,
thành lực lượng vật chất có tổ chức là Mặt trận DT
thống nhất – hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết
toàn dân.
- Tùy theo từng giai đoạn cách mạng, mặt trận có thể có
tên gọi khác nhau, nhưng điều quan trọng là mặt trận
phải có cương lĩnh và điều lệ hoạt động phù hợp với
tình hình và nhiệm vụ của mỗi giai đoạn cách mạng.
- Trong mọi giai đoạn cách mạng, mặt trận cần phải
được xây dựng thành một tổ chức cách mạng to lớn và
vững chắc theo các nguyên tắc cơ bản sau:
CÁC NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG KHỐI ĐĐK
Một là, ĐĐK phải được xây dựng dựa trên cơ sở yêu nước
thương dân, vì nước vì dân, đảm bảo các lợi ích tối cao
của dân tộc và những quyền lợi cơ bản của nhân dân lao
động.
Hai là, ĐĐKDT phải lấy liên minh Công – Nông – Trí
thức làm nền tảng, tập hợp rộng rãi mọi tổ chức và cá
nhân yêu nước trong một mặt trận dân tộc thống nhất do
Đảng lãnh đạo.
Ba là, Mặt trận phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân
chủ. Đây là nguyên tắc thích hợp nhất đối với hoạt động của mặt
trận bao gồm nhiều GC, tầng lớp xã hội khác nhau.
Bốn là, Đoàn kết trong mặt trận phải chặt chẽ, lâu dài, trên cơ sở
hai phương châm: đoàn kết gắn với đấu tranh (đoàn kết trên cơ
sở đấu tranh, đấu tranh để tăng cường đoàn kết);
“cầu đồng tồn dị” (lấy mặt tương đồng để hạn chế và khắc phục
mặt khác biệt...)
Năm là, ĐCS vừa là thành viên của Mặt trận DT thống nhất, vừa
là lực lượng lãnh đạo Mặt trận.
Đảng phải tôn trọng các thành viên khác trong mặt trận, tôn trọng
nguyên tắc hoạt động của mặt trận, nhất là nguyên tắc hiệp
thương dân chủ.
Đảng lãnh đạo mặt trận phải dùng phương
pháp vận động, giáo dục thuyết phục, nêu
gương, để các thành viên trong mặt trận tự
thừa nhận vai trò lãnh đạo của Đảng.
c. Phương thức xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc
- Thứ nhất, Làm tốt công tác dân vận:
+ Mục đích của tuyên truyền là nhận thức được vai trò, sức
mạnh của khối đoàn kết.
+ Hình thức tuyên truyền phải linh hoạt, phù hợp với đối
tượng và hoàn cảnh.
+ Cán bộ CM, nhất là người làm công tác tuyên truyền phải
thật sự là tấm gương về đoàn kết.
- Thứ hai, Thành lập đoàn thể, tổ chức quần chúng phù hợp
với từng đối tượng để tập hợp quần chúng.
- Thứ ba, Các đoàn thể, tổ chức quần chúng được tập hợp và
đoàn kết trong mặt trận dân tộc thống nhất.
II. TƯ TƯỞNG HCM VỀ ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ
1. Sự hình thành Tư tưởng HCM về đại đoàn kết quốc tế
a) Bối cảnh thời đại
-Sự hình thành chủ nghĩa đế quốc với hệ thống thuộc địa của
chúng đã làm nảy sinh mâu thuẫn cơ bản của thời đại: mâu thuẫn
giữa chủ nghĩa đế quốc với các dân tộc thuộc địa.
-Thắng lợi của cuộc cách mạng Xã hội chủ nghĩa Tháng Mười
Nga năm 1917 mở ra thời đại quá độ từ tư bản chủ nghĩa lên chủ
nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới
-Sự phát triển của Chủ nghĩa tư bản, sự hình thành thị trường thế
giới, đã làm cho các dân tộc xích lại gần nhau, phá vỡ tình trạng
biệt lập giữa các quốc gia DT
b) Sự hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế
- Nhận thức của Hồ Chí Minh về sức mạnh thời đại, về đoàn kết
quốc tế được hình thành từng bước, từ cảm tính đến lý tính,
thông qua hoạt động thực tiễn và tổng kết thành lý luận
- HCM đã phát hiện ra mối tương đồng giữa các dân tộc bị áp
bức “…dù màu da có khác nhau, trên đời này chỉ có hai giống
người: giống người bóc lột và giống người bị bóc lột” và muốn
giải phóng dân tộc mình cần thiết phải đoàn kết với các dân tộc
khác, cùng chung cảnh ngộ.
- Chủ nghĩa đế quốc là một lực lượng phản động, là kẻ thù chính
của nhân dân lao động ở chính quốc và thuộc địa; phải thực
hiện khối liên minh chiến đấu giữa lao động ở thuộc địa với vô
sản ở các nước chính quốc
- Khi bắt gặp Chủ nghĩa Mác – Lênin, từ người yêu nước trở
thành người cộng sản, tìm thấy con đường giải phóng dân tộc
theo cách mạng vô sản, Hồ Chí Minh ngày càng nhận thức
được tầm quan trọng và nội dung của đoàn kết quốc tế, kết
hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
2. Nội dung TT HCM về đoàn kết quốc tế
a. Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm kết hợp sức mạnh dân tộc
với sức mạnh thời đại, tạo sức mạnh tổng hợp cho cách mạng
- Sức mạnh dân tộc: Chủ nghĩa yêu nước là sức mạnh nổi bật, là
hạt nhân của truyền thống DTVN.
+ Truyền thống đoàn kết, ý chí tự lực tự cường và tinh thần đấu
tranh kiên cường bất khuất.
+ Sức mạnh truyền thống DT dù rất to lớn,
nhưng nếu chỉ dựa vào nó thì sự nghiệp CM
giải phóng DT không thể đi đến thành công.
- Cần phải phát huy sức mạnh truyền thống DT
trên một cơ sở mới và phải kết hợp sức
mạnh DT với sức mạnh thời đại thì sự nghiệp
CM mới đi đến thành công.
- Về sức mạnh thời đại:
+ Sức mạnh thời đại bắt nguồn từ quy luật vận động, phát triển
khách quan của lịch sử xã hội loài người, từ xu thế vận động, phát
triển tất yếu của thời đại
+ Sức mạnh thời đại biểu hiện ở sức mạnh của phong trào CS và
CN quốc tế, sức mạnh của phong trào GPDT, phong trào đấu
tranh vì hòa bình, dân chủ, tiến bộ XH.
+ Về sau, sức mạnh thời đại ngày càng được bổ xung thêm
những nhân tố mới: Sức mạnh của hệ thống XHCN, sức mạnh
của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật...
- CMVN phải kết hợp và phát huy được sức mạnh của thời đại,
tận dụng các nhân tố tích cực của thời đại phục vụ cho sự phát
triển của CM và đất nước VN.
- Đoàn kết DT phải gắn liền với ĐK quốc tế, đoàn kết DT là cơ sở
cho việc thực hiện đoàn kết quốc tế, cách mạng Việt Nam phải
gắn chặt với cách mạng thế giới.
- Gắn cách mạng VN trong tình hình, nhiệm vụ chung của CM
thế giới
- Nhìn nhận xu thế phát triển của thời đại trong trạng
thái vận động, phát triển không ngừng,
để từ đó tiên đoán triển vọng tình hình, vạch ra đường
lối, chủ trương đấu tranh thích hợp.
- Đặt cách mạng VN trong tình hình nhiệm vụ chung của
cách mạng thế giới và sự tác động qua lại giữa chúng:
+ Xuất phát từ tình hình nhiệm vụ chung của CMTG để
xác định mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể cho CMVN,
- Tuy vậy, vẫn phải xuất phát từ những đặc điểm riêng
về lịch sử - XH, chính trị, kinh tế của đất nước,
để vạch ra đường lối, chủ trương và chiến lược đấu
tranh cho phù hợp
b. Cơ sở và mục tiêu của đoàn kết quốc tế
- Cơ sở khách quan:
+ Xuất phát từ mối quan hệ gắn bó giữa CMVN và CMTG
+ Xuất phát từ bản chất quốc tế và sứ mệnh lịch sử thế giới của
GCCN
+Xuất phát từ sự thống nhất về mục tiêu và lợi ích cơ bản của các
phong trào CM thế giới, từ đòi hỏi khách quan của sự nghiệp CM.
- Mục tiêu: Thực hiện ĐK quốc tế nhằm góp phần cùng nhân dân
thế giới thực hiện thắng lợi các mục tiêu cách mạng của thời đai
+ Phải kết hợp CN yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế
trong sáng.
+ XD tình đoàn kết chiến đấu giữa GCCN quốc tế với các DT bị
áp bức, cùng nhau thúc đẩy phong trào CMTG.
+ XD tình hữu nghị, hợp tác, đoàn kết giữa các DT cùng nhau
đấu tranh cho những mục tiêu lớn của thời đại là hòa bình, độc
lập DT, DC, tiến bộ XH
+ Tăng cường đoàn kết quốc tế phải kiên quyết đấu tranh chống
chủ nghĩa cơ hội, chủ nghĩa vị kỷ DT, chủ nghĩa DT lớn và bảo vệ
sự trong sáng của CN quốc tế VS.
c. Lực lượng đoàn kết và hình thức tổ chức
- Các lực lượng cần đoàn kết quốc tế:
+ Các lực lượng của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế,
nhân tố đảm bảo cho thắng lợi của CNCS.
+ Các lực lượng của phong trào giải phóng DT, nhân tố quyết
định trong cuộc đấu tranh xóa bỏ CN thực dân.
+ Các lực lượng của phong trào đấu tranh vì hòa bình, dân chủ,
tự do, công lý và tiến bộ XH, nhân tố quan trọng góp phần hình
mặt trận đoàn kết quốc tế rộng lớn.
- Hình thức tổ chức của đoàn kết quốc tế là thành lập mặt trận
liên minh chiến đấu khu vực và quốc tế.
d. Nguyên tắc đoàn kết quốc tế:
* Thứ nhất, Đoàn kết trên cơ sở thống nhất mục tiêu và lợi ích, có
lý có tình
-Phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác toàn diện với các nước
XHCN trên cơ sở chủ nghĩa MLN và chủ nghĩa quốc tế vô sản có
lý, có tình.
Đối với các DT và các lực lượng tiến bộ trên thế giới:
- Xây dựng quan hệ hữu nghị hợp tác, "làm bạn với tất cả các
nước dân chủ", cùng nhau gìn giữ hòa bình thế giới
- Đường lối đối ngoại: giương cao ngọn cờ độc lập, tự chủ, hòa
bình, hợp tác hữu nghị và đoàn kết quốc tế,
- Ứng xử có VH, có lý, có tình; Phương châm ngoại giao ngũ tri:
biết mình, biết người, biết thời, biến biến, biết dừng.
- Trân trọng mọi sự giúp đỡ và hợp tác chân thành đồng thời đề
cao cảnh giác, kiên quyết chống XL, chống chia rẽ giữa các DT.
- Các nước có chế độ XH khác nhau, cùng tồn tại hòa bình trên
cơ sở tôn trọng chủ quyền quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ của
nhau, cùng nhau gìn giữ hòa bình thế giới.
-Về quan hệ giữa Việt Nam với các nước trên thế giới:
-
+ Ưu tiên phát triển quan hệ hữu nghị với các nước láng giềng,
nhất là với các nước có chung đường biên giới với VN
Với Lào và CPC – xây dựng mối quan hệ hữu nghị đặc biệt...
Với Trung Quốc, phải kế thừa truyền thống hữu hảo của ông cha
ta, xây dựng mối quan hệ mới "vừa là đồng chí, vừa là anh em".
+ Mở rộng quan hệ với tất cả các nước trên thế giới trên cơ sở
cùng tồn tại hòa bình, giữ vững độc lập tự chủ, không can thiệp
vào công việc nội bộ của nhau, hợp tác cùng có lợi.
+ Tư tưởng ngoại giao HCM là cơ sở tư tưởng quan trọng để
Đảng ta xây dựng đường lối đối ngoại thời kỳ đổi mới hiện nay.
*Thứ hai, Đoàn kết trên cơ sở độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường
- Nêu cao ý chí tự lực tự cường, dựa vào sức mình là chính vì:
+ Sự nghiệp CM của mỗi nước phải do chính ND nước đó quyết
định.
+ Trong quan hệ giữa SM DT và SM thời đại, thì SM DT giữ vai
trò quyết định
+ Muốn tranh thủ và phát huy sức mạnh bên ngoài cần có nội lực,
cần “tự mình giúp mình trước”. “Một DT không tự lực cánh sinh
mà cứ ngồi chờ DT khác giúp đỡ thì không xứng đáng được độc
lập”.
- Giữ vững đường lối độc lập, tự chủ và định hướng chính trị
trong quá trình cách mạng là vấn đề có tính nguyên tắc của quyền
DT tự quyết.
+ Tranh thủ tối đa sự ủng hộ của quốc tế nhưng phải tỉnh táo,
sáng suốt để phân định bạn – thù và cảnh giác với những âm
mưu lợi dụng danh nghĩa “giúp đỡ”, “hữu nghị” để tiến hành các
hoạt động chống phá CM của thế lực thù địch.
- HCM khẳng định: “các Đảng dù lớn dù nhỏ đều độc lập và bình đẳng,
đồng thời đoàn kết nhất trí giúp đỡ lẫn nhau”
- Tích cực thực hiện nghĩa vụ quốc tế của mình theo tinh thần:
giúp bạn cũng là tự giúp mình, thực hiện nghĩa vụ quốc tế một
cách vô tư, trong sáng, nhằm tăng cường lực lượng cách mạng
chung, cùng nhau giành thắng lợi.
III. VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DT VÀ ĐOÀN
KẾT QUỐC TẾ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY (SGK)
1. Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết trong chủ trương, đường
lối của Đảng
2. Xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc trên nền tảng liên minh công nhân,
nông dân, trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng
3. Đoàn kết dân tộc phải gắn với đoàn kết quốc tế
Chương VI:
TT HCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC VÀ XÂY
DỰNG CON NGƯỜI MỚI
“Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống,
loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ,
chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo,
văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt
hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử
dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức
là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương
thức sinh hoạt cùng với những biểu hiện của nó mà
loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những
nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”.
(Hồ Chí Minh toàn tập,T3, tr.431)
b. Quan điểm của HCM về các vấn đề chung của văn hóa
- Vị trí của văn hóa
- HCM đánh giá rất cao vai trò của VH trong đời sống XH. Theo
Người, VH cùng với KT, CT, XH tạo thành bốn vấn đề chủ yếu
của đời sống XH
- Các lĩnh vực này phải được coi trọng ngang nhau, liên quan mật
thiết với nhau, cùng tác động lẫn nhau.
- Quan hệ giữa văn hóa với chính trị và kinh tế:
-Văn hóa thuộc kiến trúc thượng tầng, phụ thuộc vào chính trị và
phát triển trên nền tảng kinh tế đồng thời là động lực thúc đẩy
kinh tế, chính trị.
- VH không thể đứng ngoài, mà phải ở trong kinh tế và chính trị.
Như vậy, VH không thể tách rời mà phải phục vụ CT và kinh tế,
mặt khác, chính trị và KT phải có tính VH,
phải hướng đến yêu cầu của VH.
-Vậy thế nào là kinh tế có tính văn hóa?
-Vậy thế nào là chính trị có tính văn hóa?
- Quan điểm của HCM về giữ gìn bản sắc văn hóa DT, tiếp thu
- Văn hóa phải soi đường cho quốc dân đi…và đạt đến
mục tiêu độc lập, tự chủ, tự cường.
- Văn hóa có vai trò định hướng phát triển đối với cả
kinh tế, chính trị, đời sống xh.
- Văn hóa pháp luật đảm bảo dân chủ, trật tự, kỷ cương,
phép nước
- Động lực của văn hóa giáo dục:
- HCM đánh giá giáo dục phong kiến là nền GD kinh viện, từ
chương xa rời thực tiễn. GD thực dân là nền GD đồi bại còn
nguy hại hơn cả sự dốt nát...
- Với văn hóa, giáo dục mới:
+Văn hóa phải góp phần nâng cao lòng yêu nước, lý tưởng và tình cảm
cách mạng; Văn hóa giáo dục phải nâng cao dân trí, giúp con người
hiểu biết quy luật XH, phải thực hiện sứ mệnh “trồng người”…
+ Giáo dục phải thực hiện “công nông trí thức hoá”, “trí thức công
nông hoá”. Thực hiện nền giáo dục vừa mang tính khoa học,
vừa mang tính nhân văn nhằm bảo đảm cho “ai cũng được học
hành”.
+ Nguyên lý giáo dục là phải phối hợp cả ba
khâu giáo dục gia đình, nhà trường, xã hội;
+ Phương châm giáo dục: Học ở mọi nơi, mọi lúc; học mọi người,
học suốt đời, coi trọng việc tự học, tự đào tạo và đào tạo lại.
Triết lý giáo dục HCM
- Động lực của văn hóa đạo đức, lối sống:
+ Lối sống mới là lối có lý tưởng và đạo đức cách mạng. Lối sống
văn minh tiên tiến, kết hợp hài hoà truyền thống tốt đẹp của DT
với tinh hoa văn hoá của nhân loại.
+Phương châm thực hành lối sống mới:
+ “ sửa đổi cách ăn, cách mặc, cách ở, cách đi lại, cách làm việc”.
+ Cái gì cũ mà xấu, thì phải bỏ.
+ Cái gì cũ mà không xấu, nhưng phiền phức thì phải sửa đổi lại
cho hợp lý.
+ Cái gì cũ mà tốt, thì phải phát triển thêm.
+ Cái gì mới mà hay, thì ta phải làm.
+ Cải tạo, sửa đổi những tập quán lạc hậu, bổ sung cái mới cái
tiến bộ là một quá trình rất khó khăn phức tạp, gian khổ và lâu dài
b. Chức năng của văn hóa
- Bồi dưỡng tư tưởng tình cảm cao đẹp, lý tưởng độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội. Văn hoá phải đi sâu vào tâm lý quốc dân để
xây dựng những tình cảm lớn như lòng yêu nước, tình yêu
thương con người, lòng hướng thiện...
- Văn hóa phải nâng cao dân trí. Đây là một chức năng quan
trọng của văn hóa vì văn hóa gắn liền với dân trí. HCM: “một DT
dốt là một DT yếu”, “quan tham vì dân dại”, “dốt thì dại, dại thì
hèn”; (Mác: dốt nát là sức mạnh của ma quỷ)
- Bồi dưỡng những phong cách lành mạnh, luôn hướng con người
vươn tới Chân -Thiện - Mỹ để không ngừng hoàn thiện bản thân
mình
Theo HCM, phẩm chất và phong cách được hình thành từ đạo
đức, lối sống, Văn hóa giúp con người nhận biết và phân biệt cái
tốt đẹp, lành mạnh với cái xấu xa, hư hỏng, giữa cái tiến bộ với
cái lạc hậu...
c. Văn hoá là một mặt trận cách mạng
Văn nghệ là mặt trận, nghệ sĩ là chiến sĩ, tác phẩm văn nghệ là vũ
khí sắc bén trong đấu tranh cách mạng, trong xây dựng xã hội
mới, con người mới.
- TTHCM đề cao hoạt động văn nghệ, tôn vinh người nghệ sĩ, coi
trọng vũ khí văn nghệ; Yêu cầu cao đối với mặt trận văn nghệ, đòi
hỏi người nghệ sĩ phải có lập trường, quan điểm, lý tưởng và
phẩm chất đạo đức cách mạng, nghệ sĩ phải có trách nhiệm lớn
lao đối với sáng tác nghệ thuật của mình.
- Văn nghệ sĩ phải có lập trường tư tưởng vững vàng, ngòi bút
phải sắc bén trong sự nghiệp “phò chính, trừ tà” theo tinh thần:
“kháng chiến văn hóa” và “văn hóa kháng chiến”
d. Văn hoá phục vụ quần chúng nhân dân
-Văn nghệ phải gắn với thực tiễn của đời sống nhân dân, nghệ sĩ
cách mạng phải học tập tư tưởng, tình cảm và nghệ thuật của
nhân dân
- Văn nghệ sĩ phải sống đời sống của nhân dân, phải trải nghiệm
những vui, buồn, hạnh phúc và bất hạnh của nhân dân. Phải hiểu
và đánh giá đúng quần chúng nhân dân - người thẩm định khách
quan, trung thực, chính xác các tác phẩm nghệ thuật.
- Phải phấn đấu có những tác phẩm xứng đáng với thời đại mới
của đất nước và DT, phản ánh cho hay, chân thật sự nghiệp cách
mạng của nhân dân.
3. Quan điểm HCM về xây dựng nền văn hoá mới
sự trở thành người biết “Lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”...,
c. Đạo đức là nhân tố tạo nên sức hấp dẫn của CNXH.
- Theo HCM, CNXH phải là XH tiêu biểu về văn hóa, đạo đức,
một xã hội phát triển cao về văn hóa, đạo đức. Vì vậy, sức hấp
dẫn của CNXH không chỉ ở trình độ phát triển kinh tế, KH &CN,
mức sống vật chất mà còn ở đạo đức lành mạnh, tiến bộ mà tiêu
biểu nhất là đạo đức CM cao đẹp của những người cộng sản.
- Đạo đức không chỉ tạo nên uy tín và sức mạnh cho người cách mạng
mà còn tạo nên tính ưu việt và sức hấp dẫn của xã hội mới – XHCN.
- Đạo đức HCM tiêu biểu cho tinh hoa văn hóa đạo đức của DT và nhân
loại và là nguồn cổ vũ to lớn đối với các DT trong cuộc đấu tranh vì
những mục tiêu lớn của thời đại.
2. Quan điểm của HCM về những chuẩn mực đạo đức cách
mạng
a. Trung với nước, hiếu với dân:
- Trung, hiếu là những khái niệm đạo đức truyền thống, có nội
dung hạn hẹp nhưng đã ăn sâu, bám rễ trong con người VN và
trở thành đạo làm người của XH cũ.
- HCM đã kế thừa quan niệm trung, hiếu truyền thống, phát triển
những quan niệm đó trên cơ sở mới, gắn với nội dung mới, phản
ánh đạo đức mới, đó là “trung với nước, hiếu với dân”.
- HCM coi đây là phẩm chất đạo đức cơ bản, bao trùm và giữ vai
trò chi phối các phẩm chất đạo đức khác
Bởi đó chính là biểu hiện của lòng yêu nước thương dân, và nó
phản ánh mối quan hệ của mỗi người với tổ quốc và dân tộc.
- Với HCM, yêu nước gắn với thương dân, nước với dân thống
nhất với nhau làm một, nếu không thương dân thì không có gì để
nói về yêu nước cả.
- Trung với nước là trung thành với sự nghiệp dựng nước và giữ
nước, với sự nghiệp cách mạng của DT, sự phát triển của đất
nước và cống hiến hết sức mình cho sự nghiệp đó.
- Hiếu với dân là phải lấy dân làm gốc, phải thực hiện dân chủ,
phải tận tâm, tận lực phục vụ nhân dân, bao nhiêu lợi ích đều vì
dân, phải gắn bó mật thiết với dân, kính trọng học hỏi dân...
b. Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư
- Đây là những phẩm chất đạo đức phương Đông truyền thống
được HCM kế thừa phát triển trên cơ sở mới, gắn với những nội
dung của đạo đức mới
+ Cần là lao động cần cù, siêng năng;
Lao động có kế hoạch, kỹ thuật, có năng suất cao;
Lao động với tinh thần tự giác, sáng tạo
+ “Kiệm là tiết kiệm, không xa xỉ, không hoang phí, không bừa
bãi...”.
Kiệm tức là tiết kiệm sức lao động, nhất là sức dân
tiết kiệm thì giờ,
tiết kiệm tiền bạc của cải
Phải tiết kiệm của dân,của nước, của bản thân
Phải tiết kiệm từ cái to đến cái nhỏ, không hoang phí.
Việc đáng chi thì bao nhiêu cũng chi, việc không đáng
chi thì một xu cũng không chi.
Cần và kiệm phải đi đôi với nhau. Trước hết phải cần,
nhưng cần phải gắn với kiệm thì mới đem lại hiệu quả.
+ “Liêm là trong sạch, không tham lam...không tham tiền của, địa
vị, danh tiếng. Liêm là ham học, ham làm, ham tiến bộ.
+ “Chính nghĩa là không tà, thẳng thắn, đứng đắn. Chính biểu
hiện trong ba mối quan hệ:
Đối với mình: không tự cao tự đại, chịu khó học tập cầu tiến bộ,
thường xuyên tự kiểm điểm, phê bình.
Đối với người: không nịnh trên, khinh dưới, phải khiêm tốn, thật
thà, không dối trá lừa lọc, phải khoan dung, đoàn kết
(HCM: biến đại sự thành tiểu sự, tiểu sự thành vô sự).
Đối với việc: để việc công lên trước việc tư, đã phụ trách việc gì
thì quyết làm cho kỳ được, làm đến nơi đến chốn.
Việc thiện dù nhỏ mấy cũng làm, việc ác, dù nhỏ mấy cũng tránh
HCM coi cần kiệm liêm chính là bốn đức cơ bản của một con
người, thiếu một đức thì không thành người
+ “Chí công vô tư” là làm việc không tư lợi, là làm
việc hết mình hết sức theo đúng kỷ cương phép
Vì vậy,phải quý trọng sức dân, của dân, phải hết sức tiết kiệm
sức dân, của dân, tránh lãng phí thì giờ, tiền bạc của nhân dân
Phải ra sức phát huy quyền làm chủ của Nhân dân.
b. Con người vừa là mục tiêu vừa là động lực
của cách mạng
- Mục tiêu của cách mạng là giải phóng con
người
Mọi chủ trương, đường lối, chính sách của cách
mạng đều phải xuất phát từ con người,
hướng đến con người, nhằm mục tiêu giải phóng
con người, đem lại tự do, hạnh phúc cho con
người.
- Sự nghiệp giải phóng con người là do chính bản
thân con người thực hiện.
Vì vậy, con người là động lực chủ yếu của cách
mạng, trong đó nhân dân lao động là lực lượng
cơ bản nhất
- Phải tuyệt đối tin vào sức mạnh và khả năng tự giải phóng của
+ Nêu cao ý thức và thực hành tự rèn luyện, tự tu dưỡng đạo đức
cách mạng và nâng cao trình độ năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ…
+ Thực hành đạo làm gương trong mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội, nhất là học tập gương người tốt, việc tốt trong đời sống hang
ngày để giáo dục lẫn nhau.
+ Đề cao vai trò của giáo dục theo tinh thần: “Hiền, giữ của con
người không phải là tính sẵn. Phần nhiều do giáo dục mà nên”.
IV. Xây dựng văn hóa, đạo đức, con người Việt Nam hiện nay
theo tư tưởng Hồ Chí Minh (SGK)
1. Xây dựng và phát triển văn hóa, con người.
2. Noi gương đạo đức HCM, xây dựng đạo đức cách mạng