Professional Documents
Culture Documents
Chương 12
Chương 12
12.1.3. Thông số hình học chủ yếu của bộ truyền bánh ma sát
• Khi cần xác định hình dạng và kích thước của bộ truyền bánh ma sát, ta phải biết các thông số hình học
chủ yếu sau:
+ Đường kính tính toán của bánh ma sát d1, của bánh bị dẫn d2 ; là đường kính của vòng tròn đi qua điểm
tiếp xúc của mỗi bánh ma sát. d2 = d1.u.(1-ξ).
+ Khoảng cách trục a, khoảng cách giữa tâm bánh ma sát dẫn và bánh ma sát bị dẫn. Đối với bộ truyền ma
sát nón, a được thay thế bằng chiều dài đường sinh mặt nón L.
+ Chiều rộng bánh ma sát B1, B2. Thông thường lấy B1>B2 bằng chiều rộng tính toán của bánh đai B. Để
khi có sai lệch do lắp ghép, thì bộ truyền vẫn tiếp xúc đủ chiều dài tính toán B. Cũng có thể lấy B1=B2=B.
+ Góc nón của bánh dẫn δ1 và góc nón của bánh bị dẫn δ2 Góc giữa hai trục của bánh ma sát θ, độ.
12.1. Những vấn đề chung
12.1.5. Các thông số làm việc chủ yếu của bộ truyền bánh ma sát
• Số vòng quay trên trục dẫn, ký hiệu là n 1, trên trục bị dẫn n2; v/ph. Trên bộ biến tốc ma sát
còn có số vòng quay lớn nhất n 2max và nhỏ nhất n2min.
• Tỷ số truyền, ký hiệu là u, u = n 1 / n2. Trong bộ biến tốc ma sát có tỷ số truyền cực đại
• Khoảng điều chỉnh tốc độ trong bộ biến tốc D; D = u max/ umin, hay D = n2max/n2min. Công suất
trên trục dẫn, ký hiệu là P1, công suất trên trục bị dẫn P2; kW.
12.1. Những vấn đề chung
F02/tgδ2 =F01
12.2. Tính bộ truyền bánh ma sát
12.2.1. Các dạng hỏng của bộ truyền bánh ma sát và chỉ tiêu tính toán
• Trong quá trình làm việc bộ chuyển bánh có thể bị hỏng bởi các trường hợp sau:
- trượt chơn khiến bánh ma sát trượt bị mòn không làm việc được
- tróc rỗ bề mặt khiến giảm chất lượng bề mặt khiến bộ truyền làm việc không tốt.
- Biến dạng về mặt mà sát . Thường suất hiện đối với những bộ truyền có áp xuất bề mặt
lớn, cơ tính thấp. Trên mặt xuất hiện những chỗ lồi lõm làm thay đổi bề mặt, bộ truyền
làm việc không tốt.
12.2. Tính bộ truyền bánh ma sát
12.2.1. Các dạng hỏng của bộ truyền bánh ma sát và chỉ tiêu tính toán
- mòn bánh ma sát: do áp xuất vận tốc trượt lớn. Mòn làm mất đi một lớp vật liệu trên bề
mặt ma sát, khiến bề mặt ma sát thay đổi, chất lượng bề mặt giảm máy làm việc không
tốt.
- Dính xước bề mặt ma sát: đối với vật liệu có cơ tính không cao, chịu áp suất lớn. Người
ta thấy trên bề mặt có các lớp kim loại nhỏ bề mặt bị xước. Chất lượng bề mặt giảm, bộ
chuyền làm việc không tốt.
- Để hạn chế các trường hợp trên chúng ta có công thức kiểm tra như sau:
σH ≤ [σH]
12.2. Tính bộ truyền bánh ma sát
12.2.2. Tính bộ truyền bánh ma sát bằng vật liệu kim loại
• Ứng suất tiếp xúc σH được xác định theo công thức Héc:
σH
• Đối với bộ truyền bánh ma sát trụ ρ1 = dtb1 / 2, ρ 2 = dtb2 / 2.
• Đối với bộ truyền bánh ma sát nón ρ 1 = dtb1 / 2, ρ 2 = dtb2 / 2.
12.2. Tính bộ truyền bánh ma sát
12.2.2. Tính bộ truyền bánh ma sát bằng vật liệu kim loại
• Thay các thông số vào công thức Héc, ta có công thức tính ứng suất σH như sau
12.2. Tính bộ truyền bánh ma sát
• Ứng suất cho phép [σH] có thể tra bảng trong sổ tay thiết kế, hoặc tính theo công thức
kinh nghiệm
[σH] = (1,5 ÷ 2,5).HB hoặc [σH] = (13 ÷18).HRC
Bài toán kiểm tra bền bộ truyền bánh ma sát trụ được thực hiện như sau:
+ Tính ứng suất σH theo công thức (12-7).
+ Xác định ứng suất cho phép [σH].
12.2. Tính bộ truyền bánh ma sát
12.2.3. Tính bộ truyền bánh ma sát bằng vật liệu phi kim loại
• Ta dùng chỉ tiêu quy ước sau:
qn ≤ [ qn]
[ qn] là cường độ lực pháp tuyến cho phép, có thể chọn như sau:
+ Tếchtôlít với thép hoặc gang, lấy [qn] = (40 ÷ 80) N/mm,
+ Phố với thép hoặc gabg, lấy [qn] = (35÷ 40) N/mm,
12.2.3. Tính bộ truyền bánh ma sát bằng vật liệu phi kim loại
• Bài toán kiểm tra độ bền:
- Chọn giá trị cường độ lực pháp tuyến cho phép [qn]
- Tính cường độ lực qn. qn= K.Ft / ( f.B)
- Chọn giá trị cường độ lực pháp tuyến cho phép [qn]
- Chọn đường kính bánh ma sát dẫn và bánh bị dẫn
- Giả sử chỉ tiêu qn ≤ [ qn] thỏa mãn, ta tính được chiều rộng B của bánh ma sát: B = K.Ft / ( f. [ qn])