Professional Documents
Culture Documents
Kỹ Thuật XN Thời Gian Prothrombin 1
Kỹ Thuật XN Thời Gian Prothrombin 1
THỜI GIAN
PROTHROMBIN
Thành viên nhóm:
- Bá Hoàng Thái - Hoàng Thị Nhung
- Vũ Bảo Đại - Đinh Thị Kim Dung
- La Thị Xuân Thảo - Hoàng Kim Phượng
- Nguyễn Băng Tâm - Ksor Phiếu
- Bùi Ngọc Kiều Diễm - Nguyễn Minh Nhân
- Thổ Hoàng Bửu - Nguyễn Thị Ánh Hồng
- Bùi Thị Diệu Thiện - Nguyễn Thị Hoàng Nhung
- Ksor H’Bup - Nguyễn Hữu Lương
- Đỗ Đức Tâm - Nguyễn Thị Hồng Linh
- Trần Thị Thùy Dương - Nguyễn Ngọc Sơn
- Hồ Thị Hoa Châu - Dương Thị Xuân Nhi
- Nguyễn Thị Thanh Thúy - Tô Thị Nhung
- Nguyễn Thị Thanh Tuyền - Đỗ Thị Vân Anh
- Nguyễn Ánh Thi - Trần Đặng Thùy Dương
Nội dung trình bày
Quy trình Các yếu tố Ý nghĩa của
Đại cương
kỹ thuật liên quan xét nghiệm
Nguyên
Chỉ định
nhân sai xót
I. Đại cương
1. Mục đích
● PT(prothrombin time) là một xét
nghiệm được sử dụng để đánh giá
tổng quát quá trình đông máu,
đặc biệt là yếu tố đông máu VII,
X, V, II và cả fibrinogen.
● Đây là xét nghiệm khá nhạy dùng
để đánh giá đông máu ngoại sinh
2. Nguyên tắc:
- Erbat Protime LS
- Hoặc CaCl2 M/40 ,
Thromboplastin calci.
Lưu ý: đối với mỗi loại hóa
chất khác nhau thì có các
quy trình khác nhau
2. Tiến hành kỹ thuật
2.1 kỹ thuật cổ điển
- Ly tâm 3000 vòng/phút trong 5 phút, tách lấy huyết tương làm xn.
- Sau 9 giây, bắt đầu đảo nhẹ và quan sát, đến khi xuất hiện màng đông,
- bấm dừng
Phân đồng
phối 0,1 ml huyết tương của mẫu cần kiểm tra vào ống nghiệm. Để ở
hồ lại.
bình cách thuỷ 37° C trong 5 phút.
-Lặp lại tương tự với ống thứ 2 của mẫu kiểm tra và kết quả được tính là trị số
-Cho
trungvào 0,2của
bình ml 2
thromboplastin
lần này. calci. Khởi động đồng hồ ngay. Trộn đều ở bình
cách thuỷ 37° C trong 9 giây.
- ghi kết quả
Lưu ý: Hàng ngày trước khi tiến hành xét nghiệm, phải tiến hành kỹ thuật với
máu chứng trước để lấy thông số chuẩn và kiểm tra hoá chất, sinh vật phẩm
2. Tiến hành kỹ thuật
2.2 Phương pháp đo bằng máy bán tự động ELC 412
Đo chứng
+ Đầu hútđúng
+ Lấy 5 mẫu huyết
2 ml máutương khác nhau
tĩnh mạch , mỗi
cho vào ốngmẫu 100 µl
nghiệm cho Citrar
Natri vào ống huyết
3,2% hoặc
tương , trộn
3,8% đều
ly để3000
tâm làm ống chứng .trong 15 phút .
vòng/phút
+ Khởi động máy -> ANALYSIS ->Screening test ->PT ->OK -> Sample->
Nhập ID -> Sample
+ Bỏ ống cuvette vào vị trí kênh 1 , sau đó cho 50µl mẫu huyết tương đã trộn
đều vào cuvette phản ứng , khi cho huyết tương vào thì màu phản ứng sẽ
thay đổi và sẽ có thông báo đang ủ 120 giây
+ Sau khi hết thời gian ủ ngay giấy số 0 cho 100µl Erbar . Máy tiến hành đo
cho ra kết quả , máy in kết quả
2. Tiến hành kỹ thuật
2.2 Phương pháp đo bằng máy bán tự động ELC 412
Đo mẫu bệnh nhân
+ +Khởi
Lấy động máy tĩnh
2 ml máu -> ANALYSIS ->Screening
mạch cho vào testNatri
ống nghiệm ->PTCitrar
->OK3.2%
-> Sample->
hoặc
Nhập
3.8%ID->lySample
tâm 3000 vòng/phút trong 15 phút .
+ Bỏ ống cuvette vào vị trí kênh 1 , sau đó cho 50µl mẫu huyết tương đã trộn
đều vào cuvette phản ứng , khi cho huyết tương vào thì màu phản ứng sẽ
thay đổi và sẽ có thông báo đang ủ 120 giây
+ Sau khi hết thời gian ủ ngay giấy số 0 cho 100µl Erbar . Máy tiến hành đo
cho ra kết quả , máy in kết quả
Kết quả xét nghiệm có thể được thể hiện theo những cách sau:
- Thời gian: giá trị bình thường khoảng 11-13 giây, kéo dài khi PT bệnh dài hơn
PT chứng 3 giây.
- %: giá trị bình thường khoảng 70-140%, giảm khi <70%.
INR (chỉ số bình thường hóa quốc tế): ngoài chỉ định thường quy, chỉ số này còn có
vai trò trong theo dõi để chỉnh liều ở các bệnh nhân sử dụng thuốc chống đông
kháng vitamin K. Chỉ số này nằm trong khoảng 0,8 - 1,2. Một số trường hợp đặc biệt
có thể lên tới 2 - 3 nhưng vẫn được đánh giá là bình thường.( Ở những người có sử
dụng thuốc chống đông máu)
Công thức tính:
PT%=1/C=aS+b
Trong đó : a = 0,00121 b=-0,00637 S:giây
Biện luận kết quả
· Đánh giá chức năng gan: viêm gan, sơ gan, vàng da…
- Kiểm soát chất lượng: Thực hiện kiểm tra chất lượng định kỳ và thường
xuyên để đảm bảo sự chính xác và tin cậy của kết quả xét nghiệm.
- Quy trình chuẩn bị mẫu máu cũng quan trọng
2. Các yếu tố có thể làm thay đổi kết quả xét
nghiệm:
Sai sót trong quá trình lấy mẫu làm bệnh phẩm bị
vỡ hồng cầu.
Tiêu chảy, nôn, uống rượu hoặc đang điều trị bằng
heparin.
Chế độ ăn chứa nhiều mỡ.
- Nồng độ hematocrit quá cao hoặc quá thấp (thiếu máu
nặng, đa hồng cầu).
- Các thuốc có thể làm rút ngắn kết quả PT: kháng sinh,
acetaminophen, aspirin, chloral hydrat,...
- Các thuốc có thể làm kéo dài kết quả PT: các steroid
chuyển hóa, thuốc trung hòa acid dịch vị, thuốc kháng
histamin,...
Thank you for
watching and
listening!
CREDITS: This presentation template was created by Slidesgo, including
icons by Flaticon, infographics & images by Freepik and illustrations by
Stories
Please keep this slide for attribution.