Professional Documents
Culture Documents
Thư NG PH T Làm Hàng
Thư NG PH T Làm Hàng
01 02 03
Our center Key numbers Patient care
You can describe the You can describe the You can describe the
topic of the section here topic of the section here topic of the section here
04 05
Accomplishments Target
You can describe the You can describe the
topic of the section here topic of the section here
Table of contents
01 02
Our center Key numbers
You can describe the topic You can describe the topic
of the section here of the section here
03 04
Patient care Key accomplishments
You can describe the topic You can describe the topic
of the section here of the section here
3. Quy định về thời gian làm
hàng và thưởng phạt xếp dỡ
Here is where your presentation begins
3.1
Quy định về thời gian
làm hàng
Thứ nhất
Quy định một số ngày cụ thể cho việc xếp hàng, dỡ hàng
hoặc cho cả xếp và dỡ. "Ngày" trong thời gian làm hàng
có nhiều loại khác nhau, nên phải qui định rõ là loại "ngày"
nào.
Thứ hai
Quy định mức xếp dỡ hàng hóa: Đối với mặt hàng rời, khối
lượng như than, quặng, xi măng, phân bón... người ta thường
qui định mức xếp, dỡ (tùy theo năng suất xếp dỡ của cảng),
chứ không qui định một số ngày xếp dỡ cụ thể.
Mức xếp dỡ có thể qui định cho toàn
tàu trong một ngày
Ví dụ "hàng sẽ được xếp theo mức 2.000 MT một ngày
làm việc thời tiết tốt, chủ nhật và ngày lễ không
tính, dù có làm hay không"
Thứ ba
Xếp dỡ theo tập quán (CQD): Trong một số trường hợp,
hợp đồng không qui định số ngày xếp dỡ hoặc mức xếp
dỡ, mà qui định hàng hóa được xếp dỡ theo tập quán
của cảng hoặc bằng những từ ngữ chung chung.
3.2
Đơn vị tính thời gian
xếp dỡ
4 Khái niệm về “ngày” trong việc tính thời gian xếp dỡ
Our process
• NOR được trao vào giờ làm việc sau 12h trưa thì tính từ 6h
sáng hôm sau
Một số hợp đồng in sẵn Điều khoản cho phép bắt
đầu tính thời gian làm hàng:
WIPON WIBON
(Whether In Port Or Not): (Whether In Berth Or Not):
cho dù tàu đã đến cảng hay cho dù tàu đã cập cầu hay
chưa chưa
WIFPON WICCON
(Whether In Free Practique Or (Whether In Customs Clear
Not): Cho dù tàu đã hoàn tất thủ Or Not): Cho dù tàu đã hoàn
tục kiểm dịch hay chưa thành thủ tục hải quan hay
chưa
3.4
Khái niệm thưởng
phạt xếp dỡ
Khái niệm
Tiền phạt = Chi phí cố định + Chi phí biến đổi + Lợi nhuận (USD/day)
Trong đó
Chi phí cố định (Running cost) bao gồm: Sửa chữa, bảo hiểm, lương
và tiền ăn cho thuyền bộ,…
Chi phí biến đổi bao gồm: Chi phí nhiên liệu khi tàu đỗ và Phí cầu
tàu.
Lợinhuận: là số tiền mà chủ tàu có thể thu được nếu như cho thuê
định hạn.
Phạt xếp dỡ chậm
Hợp đồng ghi SHEX nếu các bên thỏa thuận chủ nhật, ngày lễ
không tính vào thời gian làm hàng. Ngược lại nếu chủ nhật, ngày
lễ tính vào thời gian làm hàng, hợp đồng ghi SHINC. Một số
nước như Ả-rập, các quốc gia đạo hồi thì ngày lễ là thứ 6 không
phải chủ nhật. thuật ngữ sử dụng sẽ là FHEX,FHINC.
3. Thời gian đình công của
công nhân cảng cũng
không tính vào laytime.
4. Sự cố về thiết bị gây ảnh hưởng đến thời
gian làm hàng. Trong quá trình chờ khắc
phục, thời gian chờ không được tính vào
laytime.
3.8
Cách tính thưởng phạt
xếp dỡ
01
Xác định thời gian làm hàng (thời gian xếp
dỡ hay mức xếp dỡ) cho phép
Thời gian làm hàng: Là thời gian mà tàu phải lưu lại tại cảng để tiến hành bốc, dỡ
hàng hoá. Thời gian này thường được các bên thoả thuận trong hợp đồng thuê tàu.
02
Mốc tính thời gian làm hàng
03
Xác định khoảng thời gian không tính
vào thời gian làm hàng.
04
Căn cứ vào Biên bản Sự kiện - SOF (Statement of Facts) lập
bảng tính thưởng phạt xếp dỡ nhanh chậm (Time Sheet)
SOF là bản liệt kê thời gian của tàu hoạt động từ khi tàu đến địa điểm đón hoa
tiêu, vào cảng làm hàng đến khi tàu ra khỏi cảng. SOF thường được lập theo
bảng với các cột thể hiện rõ thời gian tàu tại cảng cùng các ca xếp dỡ và thời tiết
của từng ca, ngày ở cảng liên quan có làm hàng hay không. Đây là chứng từ
quan trọng để căn cứ lập time sheet tính thưởng phạt giải phóng tàu. Dựa vào
SOF thì bảng tính thời gian sẽ được soạn thảo ra. Tính tổng số ngày bị phạt (days
on demurrage) hay tổng số ngày được thưởng ( despatch days).
Công thức tính
Thưởng xếp
= Mức thưởng x Số ngày được thưởng
dỡ nhanh
Số ngày
= Laytime - Số ngày thực tế làm hàng
thưởng
Các cách tính thưởng phạt và làm hàng cho tàu chuyến
a. Nếu quy định thời hạn bốc dỡ tính gộp (reversible laytime), thì cho phép người
thuê vận chuyển cộng dồn thời hạn bốc dỡ hàng để tính thưởng phạt. khi đó trong
hợp đồng điều khoản laytime sẽ ghi: laytime for loading and discharing are
reversible.
b. Nếu quy định thời hạn làm hàng riêng rẽ, thì tiền thưởng, phạt sẽ tính riêng cho
từng cảng xếp dỡ. khi đó điều khoản laytime ghi: time hoặc layday allowed for
loading and discharging are not reversible hoặc laydays for loading and discharging
are normal.
c. Nếu quy định thời hạn bốc dỡ tính bình quân (averaging laytime), thì cho
phép người thuê vận chuyển bù trừ thời hạn bốc hàng vào thời hạn dỡ hàng hoặc
ngược lại khi bị phạt làm hàng chậm. điều khoản laytime ghi: laydays for loading and
discharging are averaging laytime.
4.0
Các tranh chấp thường phát sinh
liên quan đến thưởng phạt và
hướng xử lý
1. Tranh chấp liên quan đến trao NOR
NOR – thông báo sẵn sàng làm hàng. Đây là mốc thời gian để bắt đầu tính laytime trên cơ
sở thời gian trao và nhận NOR.
Thông thường, các hợp đồng được quy định thời gian làm hàng sẽ bắt đầu tính sau 1 thời hạn
nhất định (ngày/giờ) kể từ khi trao, chấp nhận NOR.
Theo mẫu hợp đồng GENCON 94 thời hạn làm hàng sẽ được tính từ 13h nếu NOR được trao
và chấp nhận trước hoặc vào lúc 12h trưa cùng ngày, tính từ 6h sáng hôm sau nếu NOR
được trao và chấp nhận vào giờ làm việc của chiều hôm trước hoặc trong giờ làm việc của
ngày trước ngày lễ (hoặc ngày thứ 7).
Tuy nhiên có hợp đồng quy định thời gian bắt đầu tính làm hàng sau 12h hoặc 24h kể từ khi
NOR được trao và chấp nhận. Việc quy định chấp nhận NOR như một điều kiện có lợi cho
người thuê tàu, bởi thời điểm trao NOR tàu chưa vào cảng, chưa hoàn thành thủ tục…thì
người thuê tàu chưa chấp nhận NOR vậy chưa tính thời hạn làm hàng. Để tránh tranh chấp
dạng này, trong hợp đồng ghi rõ điều khoản trao nhận NOR kèm theo 4 điều kiện W.W.W.W.
2. Tranh chấp liên quan đến ngày làm hàng
Ngày làm hàng có nhiều cách hiểu theo tập quán của các quốc gia khác nhau như: ngày làm
việc theo công lịch, ngày làm 24h, ngày làm việc thời tiết tốt, có trừ ngày lễ chủ nhật hay
không… vì vậy, để tránh tranh chấp xảy ra theo cách tính này hợp đồng phải ghi rõ thời gian
làm hàng
VD:
WWD SHEX UU(weather working days,Sunday and holidays excepted, unless used,if used,
only actual time used to count): những ngày làm việc thời tiết tốt, không kể ngày lễ và chủ
nhật, trừ khi có làm, nếu có làm thì thời gian thực tế sử dụng sẽ được tính.
WWD SHEX IEU(weather working days,Sunday and holidays excepted,even used): những
ngày làm việc thời tiết tốt, không kể ngày lễ và chủ nhật có làm hay không.
WWD SHINC (weather working days,Sunday and holidays included): những ngày làm việc thời
tiết tốt, kể cả ngày lễ và chủ nhật.
Hoặc có thể có 3 cách quy định về thời hạn:
• Quy định về số ngày xếp dỡ nhất định
• Quy định mức xếp dỡ hàng hóa
• Xếp dỡ theo tập quán của Cảng (CQD)
3. Tranh chấp liên quan đến tính DEM/DES
Tùy theo cách tính mà đem lại lợi ích cho từng bên. Vì vậy, phải ghi rõ cách tính
nào được áp dụng trong hợp đồng thuê tàu.
Có những trường hợp ở Cảng mức xếp dỡ quy định theo máng xếp hàng. Nếu cứ
để mức xếp dỡ như vậy rất dễ xảy ra tranh chấp. Vì máng từng ca từng ngày khác
nhau rất khó cho việc tính toán. Vì vậy phải quy định rõ mức xếp dỡ hàng theo
ngày làm hàng.