Professional Documents
Culture Documents
Nhóm 3 - Quản lý rủi ro dự án Metro Hà Nội
Nhóm 3 - Quản lý rủi ro dự án Metro Hà Nội
Nhóm 3 - Quản lý rủi ro dự án Metro Hà Nội
Đ Ề TÀ I : P H Â N T Í C H & Q UẢ N LÝ R Ủ I RO T RO N G
D Ự Á N M E T RO H À N Ộ I – T U Y Ế N C ÁT L I N H – H À Đ Ô N G
Nhóm 3:
1/ HUỲNH LÊ GIA PHÚC
2/ HUỲNH BÁ MẠNH CƯỜNG
3/ PHÙNG CAO HỮU PHÁT
4/ VY HỒNG PHONG
5/ NGUYỄN VĂN LỘC
NỘI DUNG:
I. GIỚI THIỆU CHUNG
II. NHẬN DIỆN, PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ, ỨNG PHÓ RỦI RO
TRONG CÁC GIAI ĐOẠN CỦA DỰ ÁN
1. Phương pháp nhận diện, phân tích và đánh giá rủi ro
2. Phân tích rủi ro các giai đoạn thi công đối với dự án
Metro Hà Nội (Tuyến 2A)
2.1. Phân tích rủi ro giai đoạn trước khi thi công
2.2. Phân tích rủi ro giai đoạn thi công xây dựng
2.3. Phân tích rủi ro giai đoạn vận hành, đưa vào sử dụng
I. GIỚI THIỆU CHUNG
I. GIỚI THIỆU CHUNG
1. Lịch sử hình thành và ý tưởng thực hiện dự án Metro Hà Nội
- Những năm 1995–1996, KTS. Đào Ngọc Nghiêm, nguyên Kiến trúc sư
trưởng thành phố Hà Nội, đã theo đoàn khảo sát của Hà Nội đi thăm các
nước có hệ thống vận tải hành khách khối lượng lớn.
- Dân số Hà Nội khi đó đã hơn 1 triệu người -> Do đó vấn đề xây
dựng đường sắt đô thị để vận chuyển hành khách trở nên cấp thiết
- Năm 1998, Thủ tướng chính phủ Phan Văn Khải phê duyệt điều
chỉnh quy hoạch chung của thủ đô đến năm 2020, đặt ra 5 tuyến
đường sắt đô thị.
- Ý tưởng thực hiện tuyến đường sắt đô thị Cát Linh – Hà Đông xuất hiện
từ năm 2003, được kỳ vọng là cầu nối liên kết vùng, để giải quyết áp lực
giao thông và áp lực dân số của hai thành phố Hà Đông và Hà Nội.
- Tháng 11/2011, dự án đường sắt đô thị Cát Linh – Hà Đông chính thức
được khởi công xây dựng
I. GIỚI THIỆU CHUNG
2. Mạng lưới và quy mô của dự án
Metro Hà Nội
- Theo quy hoạch chung xây dựng Thủ đô đến
2030 và tầm nhìn 2050 theo Quyết định
1259/QĐ-TTg , mạng lưới đường sắt đô thị Hà
Nội bao gồm 10 tuyến, bao gồm các tuyến trên
cao và đi ngầm.
- Ngoài 8 tuyến đường sắt đô thị, Hà Nội còn dự
kiến thực hiện thêm 2 tuyến tàu điện một ray
(monorail).
- Các dự án Metro của Hà Nội được Chính phủ
giao cho Bộ Giao thông Vận tải và Ủy ban
nhân dân thành phố Hà Nội làm chủ đầu tư.
I. GIỚI THIỆU CHUNG
3. Giới thiệu về tuyến Metro 2A (Cát Linh – Hà Đông)
- Sử dụng công thức RL = P*I, ta có được risk level của từng rủi ro trong
các giai đoạn của dự án (thiết kế, thi công, vận hành,…)
II. NHẬN DIỆN, PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ, ỨNG PHÓ RỦI RO
TRONG CÁC GIAI ĐOẠN CỦA DỰ ÁN
1. Phương pháp nhận diện, phân tích và đánh giá rủi ro
e. Ứng phó rủi ro
- Có 4 cách chính để ứng phó rủi ro:
• Chấp nhận rủi ro
• Tránh né rủi ro
• Chuyển giao rủi ro
• Làm giảm hoặc loại trừ rủi ro
- Sau khi xem xét các dự án metro tương tự ở các quốc gia phát triển như là
Hoa Kì, Nga, Trung Quốc, nhóm đưa ra một số rủi ro như sau:
2. Phân tích rủi ro các giai đoạn thi công đối với dự án Metro Hà Nội (Tuyến 2A)
2.1. Phân tích rủi ro giai đoạn trước khi thi công
a. Nhận diện rủi ro
- Thiết kế chưa phù hợp
- Tính toán sai sơ bộ tổng mức đầu tư/ tổng mức đầu
tư
- Rào cản về công nghệ
- Khó khăn trong quá trình đấu thầu
- Khác biệt về tiêu chuẩn áp dụng
- Năng lực của đơn vị thiết kế
- Lựa chọn nhà thầu không đủ năng lực
- Bộ phận thẩm định và kiểm tra dự án kém
- Chậm đền bù giải phóng mặt bằng
- Mong muốn của chủ đầu tư trong việc thay đổi thiết
kế
- Những rủi ro khác chưa lường trước được
Tính toán sai mức đầu Undesirable Reduce: Tiến hành thẩm tra lại chi phí của dự án
2 160
tư (không mong muốn) để tính chính xác hơn
Undesirable Reduce: Huấn luyện cho nhân viên để có thể dễ
3 Rào cản về công nghệ 160
(không mong muốn) dàng tiếp cận với công nghệ mới hơn
Khó khăn trong quá Undesirable Reduce: Giải thích rõ ràng các quy định về đấu
4 160
trình đấu thầu (không mong muốn) thầu cho nhà thầu nước ngoài
Reduce: Tìm điểm chung giống nhau giữa bộ tiêu
Khác biệt về tiêu chuẩn Undesirable
5 240 chuẩn ban hành giữa các nước và giải thích kĩ
áp dụng (không mong muốn)
càng nếu có khác nhau
2. Phân tích rủi ro các giai đoạn thi công đối với dự án Metro Hà Nội (Tuyến 2A)
2.1. Phân tích rủi ro giai đoạn trước khi thi công
c. Ứng phó rủi ro
STT Rủi ro RL Phân loại Ứng phó
Reduce: Tiến hành sử dụng các phần mềm
Năng lực của bên thiết Undesirable
6 800 chuyên dụng cho tính toán và thiết kế để kiểm tra
kế kém (không mong muốn)
lại toàn bộ dự án
Must eliminate: Tiến hành thẩm định lại năng lực
Lựa chọn nhà thầu
7 1200 Intolerable (không thể chấp nhận) của nhà thầu và loại bỏ nhà thầu nếu không đủ
không đủ năng lực
năng lực
Bộ phận thẩm định và Acceptable Transfer: Thuê thêm đơn vị thẩm định khác để có
8 24
kiểm tra dự án còn kém (chấp nhận được) kết quả khách quan hơn
Chậm đền bù giải phóng Undesirable Transfer: nhờ tới chính quyền địa phương để hỗ
9 240
mặt bằng (không mong muốn) trợ giải quyết
Mong muốn của chủ Transfer: Chủ đầu tư sẽ phải chịu chi phí phát
Acceptable
10 đầu tư trong việc thay 80 sinh và trễ tiến độ nếu đó không phải lỗi của các
(chấp nhận được)
đổi thiết kế bên tham gia
Những rủi ro khác chưa Negligible
11 12 Ignore: Có thể bỏ qua
lường trước được (không mong muốn)
2. Phân tích rủi ro các giai đoạn thi công đối với dự án Metro Hà Nội (Tuyến 2A)
2.2. Phân tích rủi ro giai đoạn thi công xây dựng
a. Nhận diện rủi ro
- Triển khai thi công xây dựng công trình là một giai đoạn quan trọng để
hiện thực hóa một dự án từ trên giấy tờ, bản vẽ. Quá trình này xảy ra
trong một thời gian dài và đòi hỏi sự tham gia của nhiều bên, chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố.
- Do đó, sẽ có rất nhiều tình huống phát sinh xảy ra trong quá trình thi công
xây dựng và đòi hỏi người quản lý phải lường trước được để có phương
án đề phòng, xử lý khi có vấn đề xảy ra nhằm hạn chế những rủi ro ảnh
hưởng tới chất lượng, chi phí, tiến độ của dự án để mang lại lợi ích cho
dự án.
- Giai đoạn thi công có thể xảy ra rủi ro từ rất nhiều nguyên nhân, như: con
người, vật tư, vật liệu, thiết bị, môi trường, luật pháp,…
2. Phân tích rủi ro các giai đoạn thi công đối với dự án Metro Hà Nội (Tuyến 2A)
2.2. Phân tích rủi ro giai đoạn thi công xây dựng
a. Nhận diện rủi ro
- Một số rủi ro trong giai đoạn thi công:
– Lựa chọn sai năng lực nhà thầu chính
– Vượt chi phí
– Thay đổi giá vật tư và thiết bị
– Năng lực các nhà thầu phụ thấp
– Các nhà thầu phụ cung ứng có nguy cơ phá sản
– Thiết kế không phù hợp với thực tế gây khó khăn cho thi công
– Thiếu hụt vật tư và vật liệu
– Sự kiện bất khả kháng (chiến tranh, dịch bệnh …)
– Thiếu kinh nghiệm thi công các dự án tương tự
– Ô nhiễm tiếng ồn
– Ô nhiễm không khí
– Tai nạn lao động
– Điều chỉnh thiết kế trong thời gian thi công
– Bố trí mặt bằng và sơ đồ lưu thông không phù hợp
– Thời tiết xấu kéo dài
– Tay nghề nhân công trực tiếp thi công
– Cán bộ giám sát thiếu kinh nghiệm
Mô hình Fault Tree nhận diện rủi ro giai đoạn thi công
2. Phân tích rủi ro các giai đoạn thi công đối với dự án Metro Hà Nội (Tuyến 2A)
2.2. Phân tích rủi ro giai đoạn thi công xây dựng
b. Phân tích rủi ro
-Dựa vào cơ sở lý thuyết, sau khi phân tích, tính toán, nhóm đưa ra bảng đánh giá tác
động và mức độ rủi ro của các nhân tố rủi ro:
Risk
STT Rủi ro Xác suất (Probability) Scale Value Tác động (Impact)
Level
1 Lựa chọn sai năng lực nhà thầu chính 20% 4 100 400
2 Vượt chi phí 40% 8 20 160
3 Thay đổi giá vật tư và thiết bị 10% 4 20 80
4 Năng lực các nhà thầu phụ thấp 30% 8 3 24
5 Các nhà thầu phụ cung ứng có nguy cơ phá sản 10% 4 3 12
6 Thiết kế không phù hợp thực tế 35% 8 20 160
7 Thiếu hụt vật tư và vật liệu 20% 4 3 12
8 Bố trí mặt bằng và sơ đồ lưu thông không hợp lí 25% 8 1 8
9 Sự kiện bất khả kháng 20% 4 20 80
Reduce: Tham khảo ý kiến chuyên gia, các đơn vị tham gia thiết kế, góp ý trong quá trình
Điều chỉnh thiết kế Chấp nhận được thiết kế để đưa ra được HS TK phù hợp, chính xác.
13 80
trong lúc thi công (Acceptable) Tiến hành khảo sát, phân tích và dự toán xu hướng thị trường để hạn để điều chỉnh thiết kế
khi nhu cầu thị trường thay đổi.
Mô hình Fault Tree về Lợi nhuận, khả năng hoàn vốn thấp trong Giai đoạn vận hành, khai thác, sử dụng.
2. Phân tích rủi ro các giai đoạn thi công đối với dự án Metro Hà Nội (Tuyến 2A)
2.3. Phân tích rủi ro giai đoạn vận hành, đưa vào sử dụng
b. Phân tích rủi ro
Tương tự như những quy trình phân tích rủi ro ở các giai đoạn trước, nhóm
3 đề xuất bảng đánh giá tác động và mức độ của các nhân tố rủi ro:
Không mong muốn Transfer: Lựa chọn bộ máy quản lí có năng lực, trách nhiệm
1 Năng lực quản lý yếu kém 400
(Undesirable) Reduce: Thực hiện huấn luyện, đào tạo quy trình quản lý
Retain: Kết nối với hệ thống các phương tiện giao thông công
Sự xuất hiện của các hình thức di Chấp nhận được
9 24 cộng khác
chuyển mới tiện lợi hơn (Acceptable)
Transfer: Thực hiện các chiến dịch quảng cáo
Thank You