Professional Documents
Culture Documents
Cau Tao Co Khi Cua Dong Co Huyndai
Cau Tao Co Khi Cua Dong Co Huyndai
Cau Tao Co Khi Cua Dong Co Huyndai
ĐỘNG CƠ BỐN KỲ
Động đốt trong lắp trên ô tô thường chia làm hai loại là động cơ 4 thì và động cơ 2 thì.
Nguyên lý hoạt động chung của các loại động cơ này là hỗn hợp không khí và nhiên liệu
được nạp vào xi lanh, hỗn hợp này được đốt cháy, lực phát sinh do hỗn hợp cháy sẽ đẩy
piston chuyển động qua lại theo một trục. Thông qua tay biên và trục khuỷu, chuyển động
qua lại của piston sẽ biến thành chuyển động quay. Đa số các động cơ lắp trên ô tô ngày nay
là động cơ 4 kỳ, chu kỳ làm việc 4 kỳ còn gọi là chu kỳ otto để ghi nhớ công lao của Nicolaus
Otto, người đã phát minh ra vào năm 1867.
Nạp Nén Nổ Xả
KẾT CẤU CƠ KHÍ CỦA ĐỘNG CƠ 4
ĐỘNG CƠ BỐN KỲ
C-D: Nổ
Áp suất
Dưới đây là đồ thi mô tả hoạt động của
động cơ 4 kỳ:
1. Chu kỳ Nạp (A-B): Piston bắt đầu từ
C
ĐCT đi xuống, xupáp nạp mở, với động cơ
B-C: Nén
xăng, hỗn hợp không khí và nhiên liệu
được đưa vào động cơ, với động cơ
diesel chỉ có không khí. D-E: Xả
2. Chu kỳ Nén (B-C): Piston đi lên nén hỗn
D
hợp không khí và nhiên liệu hoặc không
khí do đó áp suất và nhiệt độ trong buồng A B
đốt tăng. Với động cơ xăng nhiên liệu sẽ
Thể tích
bay hơi. Tỉ số nén của động cơ xăng
E
khoảng 10:1, tỉ số nén của động cơ diesel
khoảng từ 17:1 đến 25:1. A-B: Nạp
3. Chu kỳ Nổ (C-D): Piston lên đến ĐCT, với động cơ xăng bugi sẽ đánh lửa để đốt cháy
hỗn hợp, với động cơ diesel, nhiên liệu sẽ được phun vào trước thời điểm piston lên đến
ĐCT một chút và tự bốc cháy do áp suất và nhiệt độ trong buồng đốt. Nhiên liệu không
hoàn toàn cháy tại thời điểm do đó có một khoảng thời gian trễ từ khi đánh lửa đến đỉnh
áp suất. Dưới áp suất hỗ hợp khí cháy, piston đi xuống.
4. Chu kỳ Xả (D-E): Khi piston đi đến ĐCD, xu páp thải mở và khí thải được thải ra ngoài
qua ống xả.
KẾT CẤU CƠ KHÍ CỦA ĐỘNG CƠ 5
4. Theo số kỳ:
Động cơ 2 kỳ
Động cơ 4 kỳ
KẾT CẤU CƠ KHÍ CỦA ĐỘNG CƠ 6
FF FR MR RR
Động cơ đặt trước Động cơ đặt trước Động cơ đặt giữa Động cơ đặt sau
Dẫn động cầu trước Dẫn động cầu sau Dẫn động cầu sau Dẫn động cầu sau
KẾT CẤU CƠ KHÍ CỦA ĐỘNG CƠ 8
Đường kính
86mm 84mm
75mm 88mm
Hành trình
V = 3.14 x D² x S
Động cơ Động cơ
diesel xăng
Nm
75 Kg 1m trong 1s
Khi phát minh ra công suất, James Watt lấy đơn vị công suất là sức ngựa (hp). 1 hp tương
đương với một vật nặng 75kg được kéo lên cao 1m trong thời gian 1s. Ngày nay, theo hệ
đo lường SI, công suất có đơn vị là kW. Ngoài ra, trong ngành ô tô, một đươn vị khác cũng
hay được dùng là PS do người Đức đưa ra (Pferdestärke):
1PS = 735.4W, 1PS = 0.9862HP, 1HP = 745,7W, 1HP = 1,014PS.
Theo tiêu chuẩn SI, đơn vị của mô men xoắn là N.m tương đương lớn một lực 1N tác động
vuông góc lên một cánh tay đòn dài 1m.
KẾT CẤU CƠ KHÍ CỦA ĐỘNG CƠ 14
THÂN MÁY
G 4 G C 3 000000
Số sê ri
Năm sản xuất
Công suất
Ký hiệu động cơ
Số xi lanh
Nhiên liệu
Thân máy là chi tiết cơ bản nhất của động cơ. Trong thân máy có xi lanh để dẫn hướng
cho piston chuyển động qua lại, xi lanh phải có khả năng chịu và dẫn nhiệt cao, chịu áp
suất của buồng đốt. Các áo nước bên trong thân máy để làm mát xi lanh. Ngoài ra, thân
máy còn là bện đỡ trục khuỷu. Do mục đích sử dụng, thân máy động cơ diesel thường
được chế tạo từ gang đúc do gang có khả năng chống mài mòn, ăn mòn, hấp thụ rung
động và chịu lực cao. Thân máy động cơ xăng thường làm bằng hợp kim nhôm đúc vì nó
nhẹ hơn và truyền nhiệt tốt hơn.
Số máy thường được đóng vào mặt sau bên phải của thân máy
KẾT CẤU CƠ KHÍ CỦA ĐỘNG CƠ 16
XY LANH
Váy ngắn
Váy dài
Áo nước được hiểu là các đường nước được tạo thành bên trong thân máy và chạy xung
quanh xi lanh. Áo nước có nhiệm vụ hấp thụ nhiệt sản sinh ra trong quá trình cháy và duy
trì nhiệt độ động cơ ở một mức độ nhất định.
Hộp các te là giá đỡ để lắp các thiết bị phụ trợ như máy phát, bơm trợ lực, lốc điều hòa,
chân máy… Hộp các te là một phần của thân máy và có thể được chế tạo liền với thân
máy hoặc chế tạo rời sau đó ghép với thân máy bằng bu lông. Vật liệu làm hộp các te phải
chịu được rung động và mô men xoắn. Hộp các te chia làm 2 loại: “Váy ngắn” giúp động
cơ nhẹ hơn nhưng yếu và ít khoảng không hơn loại “Váy dài”.
Phần dưới của hộp các te có lắp thêm máng dầu là nơi thu gom dầu sau một chu trình bôi
trơn và làm mát. Máng dầu thường làm bằng thép dập. Đôi khi người ta cũng lắp một tấm
nhựa giữa máng dầu và thân máy để chống rung động
KẾT CẤU CƠ KHÍ CỦA ĐỘNG CƠ 18
PITÔNG
Hốc xu páp
Piston có các chức năng chính sau đây: Đầu Piston
Truyền áp suất buồng đốt đến trục khuỷu
thông qua tay biên.
Cùng với xi lanh, nắp quy lát tạo thành không
gian buồng đốt.
Truyền nhiệt đến áo xi lanh
Piston phải đáp ứng được các yêu cầu sau: Xéc măng hơi
Xéc măng dầu
Nhẹ để giảm lực quán tính trong chuyển Váy piston
động qua lại. Chốt piston
PITÔNG
Vùng đầu Vấu piston
Vùng xéc măng
Hẹp hơn
Vòng thép Gờ đúc
bên trong bên trong
Piston được chia thành đỉnh, vùng đầu, vùng xéc măng, vấu và váy piston. Đỉnh piston là
nới chịu áp suất và nhiệt độ cao, nó có thiết kế tùy thuộc vào kết cấu buồng đốt và ảnh
hưởng đến chất lượng đốt. Vùng đầu để bảo vẹ xéc măng khỏi bị quá nhiệt, vùng xéc
măng dùng để lắp xéc măng tạo thành vách kín giữa buồng đốt và hộp các te. Vấu piston
để đỡ chốt piston. Váy piston có nhiệm vụ dẫn hướng piston, truyề lực ngang, tạo màng
dầu trên áo xi lanh và truyền nhiệt.
Do nhiệt độ cao nên piston sẽ dãn nở và đường kính sẽ lớn hơn ở nhiệt độ cao, do vậy,
bên trong của piston người ta phải tao một gờ đúc hoặc ghép một vòng thép để tránh cho
piston dãn nở quá nhiều, thành piston ở hướng chốt piston dày hơn ở hướng còn lại do
vậy, nó cũng dãn nở nhiều hơn. Do đó piston thường có hình ô van.
KẾT CẤU CƠ KHÍ CỦA ĐỘNG CƠ 20
Piston
Tay biên
Tay biên
Bạc
Nắp bạc
Tay biên thường được làm bằng thép, vị trí hai đầu tay biên đều thay đổi trong khi động cơ
hoạt động nên góc độ của tay biên và piston thay đổi và quay quanh trục khuỷu. Đầu nhỏ
của tay biên được lắp với chốt piston và thường được lắp ép (Lắp chặt) trong khi chốt
piston có thể xoay quanh lỗ piston. Đầu lớn tay biên được lắp với chốt trục khuỷu thông
qua bạc lót. Bạc lót được cắt đôi và có nắp bạc ốp vào tay biên tạo thành vòng kín. Đặc
biệt có một đường ống nhỏ được khoan bên trong tay biên từ đầu lớn đến đầu nhỏ để
cung cấp dầu bôi trơn và làm mát cho piston và chốt piston.
KẾT CẤU CƠ KHÍ CỦA ĐỘNG CƠ 21
XÉC MĂNG
Xéc măng dầu
Xéc măng khí
Vòng xéc măng là một vòng hở được lắp vào các rãnh, bên ngoài piston. Chức năng chính
của xéc măng như sau:
Làm kín buồng đốt.
Truyền nhiệt từ piston sang áo xi lanh.
Giảm tổn hao dầu bôi trơn.
Đa số các loại xe ô tô thường có 2 xéc măng khí và 1 xéc măng dầu. Xéc măng khí có
nhiều hình dáng khác nhau: hình chữ nhật, hình thanh, hình nêm, mặt vát… Xéc măng dầu
có loại thường và loại có lò xo đẩy bên trong.
KẾT CẤU CƠ KHÍ CỦA ĐỘNG CƠ 22
XÉC MĂNG
Khí cháy
Xéc măng khí chịu mài mòn rất lớn do nó cọ sát
Piston
trực tiếp với áo xi lanh nên nó thường được chế Piston
Cylinder
Xi lanh
tạo từ các loại vật liệu rất cứng – thuờng là gang
đúc – và xéc măng dầu được thiết kế sao cho nó
để lại một màng mỏng dầu trên áo xi lanh khi đi Dầu
TRỤC KHỦYU
Xéc măng Chốt trục khuỷu Ngõng trục
Piston
Chốt piston
Tay biên
Trục khuỷu là một bộ phận của động cơ dùng để biến chuyển động tịnh tiến của piston
thành chuyển động quay trong đó piston chuyển động tịnh tiến, tay biên chuyển động song
phẳng còn trục khuỷu chuyển động quay. Chuyển động quay của trục khuỷu ngoài việc
truyền cho hộp số còn dẫn động một số thiết bị khác như lốc điều hòa, máy phát, bơm trợ
lực … Ngoài ra người ta có thể lắp thêm một trục cân bằng để giảm rung động cho động
cơ. Thiết kế của trục khuỷu phụ thuộc vào số lượng xi lanh, sự bố trí các xi lanh, thời điểm
đánh lửa, áp lực buồng đốt… Trục khuỷu đã được câng bằng động bằng cách hàn thêm
các đối trọng, kết cấu ngõng trục có đường kính lớn.
KẾT CẤU CƠ KHÍ CỦA ĐỘNG CƠ 24
Bạc trên
BẠC TRỤC KHỦYU
Bạc trục khuỷu dùng để đỡ trục khuỷu trong
Bạc chống lực chiều trục
khi vẫn đảm bảo trục khuỷu quay một các êm
ả. Thông thường bạc trục khuỷu là loại bạc
phẳng do nó có bề mặt tiếp xúc lớn hơn nên
đỡ được lực lớn hơn. Thông thường động cơ
4 xi lanh thẳng hàng có 5 bạc trong đó có một
bạc chống lực chiều trục. Động cơ hình chữ V
có ít bạc đỡ hơn do trục khuỷu ngắn hơn.
Đường dầu thủy lực bên trong trục khuỷu
cung cấp dầu cho các bề mặt tiếp xúc giữa
bạc và trục tạo thành một màng dầu phân
cách và đảm bảo chúng không tiếp xúc với Bạc chống lực chiều trục
BÁNH ĐÀ
5.
2. 1.
2.
4.
3.
4.
1.
5. 3.
GIOĂNG
Gioăng và phớt thường được nén ép giữa hai chi tiết và bít kín Gioăng quy lát
khe hở giữa hai chi tiết được lắp gép. Mục đích của chúng là
không cho hơi hoặc không khí đi qua các khe hở đó. Đa số các
gioăng đều chỉ dùng 1 lần và chúng được chế tạo từ các loại
vật liệu mềm như cao su, giấy, các vật liệu chịu nhiệt, chịu dầu
và graphite. Chúng cũng có thể được chế tạo từ các kim loại
mềm như đồng thau, đồng, nhôm hoặc các lá kim loại mềm.
Chúng cũng có thể được chế tạo từ một loại vật liệu hoặc kết
hợp nhiều loại vật liệu khác nhau.
Loại vật liệu được dùng, cấu trúc và hình dáng của gioăng phụ
thuộc và vật chất mà chúng làm kín, nhiệt độ, áp suất và bề
mặt tiếp xúc giữa hai chi tiết.
Goăng quy lát được lắp giữa nắp quy lát và thân máy, nó phải
chịu được áp suất cao của buồng đốt, nhiệt độ và sự nổ của
động cơ. Một số gioăng quy lát hiện đại được thiết kế không
đẳng hướng, nó có thể truyên nhiệt theo chiều ngang nhanh do
có lõi sắt ở giữa. Một số loại gioăng được thiết kế sao cho khi
tiếp xúc với mô trường làm việc nó sẽ phồng lên làm tăng khả
năng bịt kín.
KẾT CẤU CƠ KHÍ CỦA ĐỘNG CƠ 28
PHỚT DẦU
Phớt dầu thường dùng để bít kín xung quanh một trục
quay dùng để bị kín không cho dầu chảy ra ngoài. Loại
được dùng nhiều nhất là phớt dầu động có môi, môi
của phớt dầu được tì sát vào trục quay nhờ một lò xo
Keo đỏ
cuộn nằm ngay bên trong phớt. Loại phớt này cũng
được dùng để bị kín thân xu páp không để cho dầu
máy chảy vào trong buồng đốt.
Các chi tiết quay và trượt cũng có thể dùng vòng O để
bít kín dầu nhưng đa số chúng không đủ bền và đủ khả
năng bít kín.
Một loại phớt cũng hay được dùng đó là keo đỏ, chúng
được sử dụng để làm kín chất lỏng tại các vị trí mà
nhiệt độ và áp suất không thực sự cao.
Phớt dầu
KẾT CẤU CƠ KHÍ CỦA ĐỘNG CƠ 29
Nắp quy lát được bắt bằng bu lông vào thân máy tạo thành nóc buồng đốt. Động cơ thẳng
hàng có 1 nắp quy lát, động cơ hình chữ V có hai nắp quy lát riêng biệt. Nắp quy lát có thể
được chế tạo bằng gang đúc hoặc hợp kim nhôm đúc. Hợp kim nhôm sẽ nhẹ hơn và
truyền nhiệt tốt hơn. Nắp quy lát là nới lắp các chi tiết cơ bản của buồng đốt như xu páp,
trục cam, bugi, vòi phun. Bên trong nắp quy lát cũng có các đường khí nạp, đường khí thải
và các đường dẫn nước làm mát. Nắp máy được thiết kế sao cho không khí đi và có hiệu
ứng xoáy lốc để tránh nhiên liệu ngưng tụ thành giọt bám trên bề mặt buồng đốt.
KẾT CẤU CƠ KHÍ CỦA ĐỘNG CƠ 30
Nắp quy lát động cơ xăng được chia làm 3 loại chính sau:
Loại bán cầu có hai xu páp được bố trí đối diện nhau, cách bố trí này có thể tăng độ
rộng của cổng nạp, với bugi đặt ở giữa nên tia lửa điện dễ dàng đốt cháy hỗn hợp hơn các
loại khác. Đây là thiết kế phổ biến cho các động cơ xe du lịch.
Loại bồn tắm ngược các xu páp được bố trí thẳng đứng và trên một hàng, bu gi được bố
trí bên cạnh. Đây là một thiết kế đơn giản và dễ chế tạo.
Loại hình nêm với chiều dầy ở phía bugi, các xu páp được bố trí thẳng hàng và nghiêng
một bên. Thiết kế này sẽ làm giảm hiện tượng nhiên liệu ngưng thành giọt và giảm lượng
hidrocabon có trong khí thải.
KẾT CẤU CƠ KHÍ CỦA ĐỘNG CƠ 31
Loại phun nhiên liệu trực tiếp Loại phun nhiên liệu gián tiếp
Nắp quy lát động cơ diesel được chia làm 2 loại chính sau:
Loại phun nhiên liệu trực tiếp: Buồng đốt được tạo thành trên đỉnh piston, với thiết kế
này sẽ tạo hiện tượng xoáy lốc để hơi nhiên liệu được xé nhỏ.
Loại phun nhiên liệu gián tiếp có đỉnh piston phẳng hoặc hơi lõm xuống và buồng đốt
được bố trí bên trong nắp quy lát. Buồng đốt có rất nhiều thiết kế khác nhau để lợi dụng
hiệu ứng xoáy lốc. Buồng đốt phụ được thông với buồng đốt chính bằng một lỗ nghiêng.
Thiết kế này giúp nhiên liệu được trộn kỹ hơn và đốt cháy tốt hơn nhưng hiệu suất của
động cơ lại kém hơn.
KẾT CẤU CƠ KHÍ CỦA ĐỘNG CƠ 32
Xu Xu
Xu páp
páp
Xu páp
páp nạp
nạp nạp
nhỏ,
nhỏ, giảm
giảm nạp lớn,
lớn,
lượng tăng lượng
tăng lượng
lượng khí
khí khí
vào
vào khí vào
vào
Xu páp nạp
Động cơ xăng và động cơ diesel 4 kỳ sử dụng các xu páp. Các xu páp được đặt trên nắp
quy lát. Xu páp nạp chỉ cho không khí hoặc hỗn hợp không khí/nhiên liệu vào nên nhiệt độ
không cao bằng xu páp nạp. Các xu páp nạp thường lớn hơn xu páp thải do áp lực đẩy
không khí vào nhỏ hơn nhiều so với áp lực đẩy khí thải ra ngoài. Các loại động cơ khác
nhau sử dụng các xu páp khác nhau, có thể 1 xu páp nạp 1 xu páp thải, 2 xu páp nạp 1 xu
páp thải hoặc 2 xu páp nạp 2 xu páp thải. Nhiều hơn 1 xu páp cho phép động cơ nạp và
thải dễ dàng hơn.
KẾT CẤU CƠ KHÍ CỦA ĐỘNG CƠ 33
mặt xu páp hoặc bệ mòng đều và làm sạch các Lò xo trong Lò xo ngoài Lò xo có bước
bụi các bon bám trên bề mặt. Lò xo kép khác nhau
KẾT CẤU CƠ KHÍ CỦA ĐỘNG CƠ 34
CON ĐỘI & ĐIỀU CHỈNH KHE HỞ XUPÁP Con đội thủy lực
CÒ MỔ Cò mổ
Cò mổ
Cò mổ
Đũa đẩy
Con đội
Xích
Đối với các loại động cơ SOHC, OHV hoặc CIH trục cam dẫn động xu páp thông qua cò
mổ, có mổ sử dụng cơ cấu tay đòn và có hai loại là Swing hoặc Pivot. Cò mổ thường được
chế tạo bằng hợp kim, gang đúc hoặc thép dập.
KẾT CẤU CƠ KHÍ CỦA ĐỘNG CƠ 38
Căng xích
tự động
Xích
Dẫn hướng cam
Bánh răng
Trục khuỷu cam
Dẫn động bằng đai Dẫn động bằng xích Dẫn động bằng bánh răng
Do trục cam nằm các xa trục khuỷu nên thường thường trục cam được dẫn động bằng đai
răng hoặc xích. Một số động cơ cũ, trục cam được dẫn động bằng bánh răng. Đôi khi, người
ta cũng kết hợp hình thức dẫn động. Trong trường hợp dẫn động bằng xích hoặc đai, luôn có
thiết bị căng xích hoặc căng đai tự động. Đai răng có phần răng làm bằng cao su nhân tạo
được gia cường bằng sợi thủy tinh hoặc dây thép. Đai răng dẫn động êm hơn nhưng kém
bền hơn, nó phải đựoc thay mới sau khoảng 80.000 đến 100.000 km.
KẾT CẤU CƠ KHÍ CỦA ĐỘNG CƠ 39
Xích cam
Trục cam nạp Đai dẫn
động
Lọc dầu
Mộ số động cơ hiện đại được lắp hệ thống CVVT trên trục cam thải hoặc cam nạp. Hệ thống
CVVT có thể thay đổi thời điểm đóng mở xu páp nạp tùy theo điều kiện hoạt động của động
cơ do đó có thể lựa chọn được giá trị tối ưu. Hệ thống CVVT được ECM điều khiển thông
qua van điều khiển dầu (OCV). Lọc dầu được lắp ở phía trước của van OCV, lọc dầu là loại
không cần bảo dưỡng, tuy nhiên, khi động cơ bị quá nhiệt, lọc dầu cần được kiểm tra xem có
bị biến dạng hay không.
KẾT CẤU CƠ KHÍ CỦA ĐỘNG CƠ 40
Trong cụm CVVT có 4 cánh gạt chia thành 8 khoang chứa dầu trong đó có 4 khoang là
khoang sớm và 4 khoang còn lại là khoang muộn. Dầu được chuyển vào các khoang từ van
dầu qua đường dầu bên trong trục cam. Phớt cánh gạt được làm bằng teflon để ngăn cách
giữa khoang sớm và khoang muộn để không bị mất áp suất trong từng khoang khi làm việc.
Chốt chặn giữa cho van ở vị trí muộn nhất khi động cơ dừng hẳn, khi áp suất dầu thấp hoặc
khi bộ CVVT bị lỗi, chốt sẽ nhả khi áp suất dầu lên khoảng 0,5kg/cm 2 .
KẾT CẤU CƠ KHÍ CỦA ĐỘNG CƠ 41
Van giảm áp
Bơm dầu
Đèn cảnh báo
Van một chiều áp suất dầu thấp
Máng dầu
Van giảm áp: Khi vì một lý do nào đó mà áp suất đường dầu lên cao, van giảm áp sẽ mở để
xả bớt dầu xuống máng dầu để tránh hư hại cho đường dầu và bơm dầu.
Van đi tắt: Khi lọc dầu bị tắc van đi tắt sẽ mở để cho dầu bôi trơn đi tắt qua lọc đến các chi
tiết được bôi trơn.
Máng dầu được bắt bằng bu lông vào hộp các te, nó là nơi gom và chứa dầu sau khi bôi
trơn. Máng dầu thường làm bằng thép dập. Trước bơm dầu có màng lọc đảm bảo lúc nào
cũng ngâm trong dầu để tránh bơm hút không khí vào đường dầu. Máng dầu phải đủ lớn để
đảm bảo dầu đủ nguội trước khi tiếp tục bôi trơn.
Đèn cảnh báo áp suất dầu trên bảng đồng hồ táp lô sẽ sáng khi áp suất dầu bôi trơn không
đủ để thực hiện hành trình bôi trơn.
KẾT CẤU CƠ KHÍ CỦA ĐỘNG CƠ 43
Rô to trong Dầu
Rô to ngoài Rô to trong
Nước Dầu
Tấm tản nhiệt
Cụm đĩa tản nhiệt
LỌC DẦU
Lọc dầu: Trong đa số các động cơ, dầu bôi trơn trước khi vào bơm dầu sẽ đi qua lưới lọc để
lọc các chất bẩn thô sau đó sẽ được lọc tinh bằng bầu lọc dầu. Lọc dầu thường được lắp bên
ngoài hộp các te. Trên lọc dầu có một van đi tắt, khi lọc dầu bị tắc hoặc khi nhiệt độ ngoài trơi
thấp, dầu bôi trơn có độ nhớt cao và này sẽ mở, khi đó, dầu bôi trơn không đi qua lọc dầu mà
đi tắt qua van đi tắt để đến hệ thống đường cấp dầu.
Thông thường, lọc dầu cho động cơ diesel sẽ lớn hơn động cơ xăng do động cơ diesel sản
sinh ra nhiều bụi bẩn hơn động cơ xăng. Do vậy lọc dầu động cơ diesel có loại lọc toàn dòng
để lọc sạch bẩn hoặc lọc một phần dòng chỉ lọc các loại bụi bẩn lớn và muội các bon.
KẾT CẤU CƠ KHÍ CỦA ĐỘNG CƠ 46
Ngpào loại lọc dầu sử dụng giấy thấm còn co loại lọc dầu li Đường ra
tâm (ít được sử dụng). Nguyên lý làm việc của loại lọc này là Đường vào
các hạt bụi bẩn luôn nặng hơn dầu, khi dầu được đưa vào
trong lọc nó tạo thành một dòng xoáy lớn, các hạt bẩn do
nặng hơn nên bị văng ra ngoài xa hơn và lắng tụ xuống đáy,
trong khi đó, dầu nhẹ hơn sẽ được đẩy đi ở đường ống
nằmơở trung tâm lọc.
Lọc dầu
KẾT CẤU CƠ KHÍ CỦA ĐỘNG CƠ 47
Lớn
Mụch đích của hệ thống thông hơi trục khuỷu là làm sạch Đặc tính dòng khí
qua van PCV
các chất khí độc hại có trong hộp trục khuỷu trước khi các
Lượng khí rf gỉ
hư hại xuất hiện và điều tiết quá trình trao đổi khí thông
thường của động cơ. Có hai loại thông hơn là loại có cửa
thông hơi cố định và loại có cửa thông hơi thay đổi. Trong
điều kiện hoạt động của động cơ, nó sẽ sinh ra nhiều khí rò Lượng khí rò gỉ
Nhỏ
rỉ cao nhất khi động cơ chịu tải cao nhất, nhưng khi động cơ
Yếu Áp suất cổ nạp Khỏe
chịu tải cao nhất thì áp suất chân không tại cổ nạp lại thấp (không tải)
(tải lớn)
nhất. Do đó, với loại có cửa thông hơi cố định, đường đặc
tính áp suất cổ nạp và đường đặc tính áp suất trong hộp
các te không tương thích với nhau. Hệ thống thông khí có
cửa thông hơi thay đổi bao gồm van PCV, ống PCV và ống
thở sẽ điều tiết chế độ thông hơi sao cho phù hợp với áp
suất cổ nạp như chỉ ra trong hình vẽ
KẾT CẤU CƠ KHÍ CỦA ĐỘNG CƠ 49
10.
1.
3. Lọc 9. Dàn làm 7. Tua bin tăng áp
mát khí nạp
Hệ thống nạp bao gồm: 1. Đường nạp, 2. Hộp lọc, 3.
Lọc, 4. Cảm biến dòng khí nạp (MAFS), 5. Ống nối, 6. 8.
Ông nối đến tua bin, 7. Tua bin tăng áp, 8. Ống nối đến
dàn làm mát, 9. Dàn làm mát khí nạp, 10. Ống dẫn đến
cổ nạp.
Hệ thống nạp bao gồm: 1. Đường nạp, 2. Hộp lọc, 3. Lọc, 4. Cảm biến dòng khí nạp
(MAFS), 5. Ống nối, 6. Ông nối đến tua bin, 7. Tua bin tăng áp, 8. Ống nối đến dàn làm mát,
9. Dàn làm mát khí nạp, 10. Ống dẫn đến cổ nạp.
Lọc: là loại dùng một lần, thường làm bằng giấy và có gioăng bằng vật liệu nhân tạo. Lọc
khí sẽ chặn lại các chất bẩn để giảm nguy cơ làm mòn piston, xi lanh và xéc măng. Lọc khí
cũng tránh cho các chất bẩn tích tụ trên cảm biến MAFS, không cho khí bẩn vào hộp các te
và giảm âm cho hệ thống nạp.
Tua bin tăng áp và dàn làm mát khí nạp: đóng vai trò tăng công suất cho động cơ.
KẾT CẤU CƠ KHÍ CỦA ĐỘNG CƠ 51
HỆ THỐNG XẢ
1.
3.
Hệ thống thải được thiết kế để thải khí thải ra ngoài
môi trường với lực cản thấp, tiếng ồn thấp và bền.
Hệ thống thải bao gồm cổ xả, phần trước với bộ
chuyển đổi xúc tác (1), phần sau với ống giảm âm
2.
(2) và các tấm bảo vệ nhiệt (3). Ống giảm âm
thường bao gồm phần giảm âm và phần cộng
hưởng. Tấm bảo vệ nhiệt thường được lắp vào phần
ống xả nóng nhất. Hệ thống thải thường được treo
lên gầm xe bằng các giá treo bằng cao su chịu nhiệt.
Ống xả bán chủ động
Ống xả bán chủ động: Mộ số xe được trang bị ống
xả loại này, khi tốc độ thấp van đi tắt sẽ đóng để
giảm âm, khi tốc độ cao van này mở để tăng công
suất.
Tốc độ trung bình Tốc độ cao
(đến 3000rpm) (trên 3000rpm)
KẾT CẤU CƠ KHÍ CỦA ĐỘNG CƠ 52
Vỏ máy nén
Thanh nối
Van xả là loại van nắp được đặt bên cạnh cánh tua bin. Van được dẫn đông thông qua cơ
cấu dẫn động. Bên trong cơ cấu dẫn động có một màng chắn chia đôi không gian bên trong,
một bên thông với khí quyển, một bên được nối đến bơm chân không thông qua một van
điện từ. Một lò xo luôn đẩy màng chắn và thanh nối sao cho cửa van đóng:
Tại tốc độ thấp, van xả đóng do lực lò xo và toàn bộ khí xả đi qua tua bin.
Tại tốc độ cao, khi lượng khí nạp vượt quá mức cần thiết, ECM sẽ cấp điện mở van điện từ,
áp suất chân không sẽ được đưa đến cơ cầu dẫn động giúp thắng lực lò xo và kéo mở nắp
van, xả bớt một lượng khí thải đi tắt qua tua bin đến ống xả.
KẾT CẤU CƠ KHÍ CỦA ĐỘNG CƠ 54
TUỐC BIN TĂNG ÁP ĐiỀU KHIỂN BẰNG BỘ ĐIỀU TIẾT KHÍ THẢI (VGT)
Cánh
hướng gió Chốt dẫn
Cơ cấu Trục Thanh nối
dẫn động
Bu lông
Khác với tua bin tăng áp điều khiển bằng van xả, tua bin tăng áp điều khiển bằng cánh
hướng gió sử dụng cánh hướng gió để thay dòng khí thải hướng vào tua bin sao cho tốc độ
tua bin phù hợp với yêu cầu tải của động cơ. So với WGT, VGT có các ưu điểm nổi bật sau:
Mô men xoắn của động cơ khỏe hơn tại tốc độ thấp.
Nhiệt độ làm việc của tua bin tăng áp thấp do đó, nâng cao hiệu suất nén và tăng công
suất đầu ra của động cơ.
Tốc độ phản ứng của tua bin nhanh hơn do đó, cải thiện tính năng hoạt động của xe.
Hiệu suất tiêu hao nhiên liệu cao, giảm lượng khí thải.
KẾT CẤU CƠ KHÍ CỦA ĐỘNG CƠ 55
TUỐC BIN TĂNG ÁP ĐiỀU KHIỂN BẰNG BỘ ĐIỀU TIẾT KHÍ THẢI (VGT) Áp suất
Áp suất
khí nạp
Cánh hướng gió điều khiển dòng khí khí thải
Trước
Áo nước
Buồng đốt
Upper
Mounting Spring housing
Flange Lower
Housing Heat Motor housing Copper
cup
Reverse Poppet Thermostat Balanced Sleeve Thermostat
Van hằng nhiệt điều khiển nhiệt độ nước làm mát bằng cách điều khiển dòng nước đi qua
két nước. Van hằng nhiệt được dẫn động bằng một mô tơ nhiệt, áp suất dương và nhạy
cảm với nhiệt độ. Mô tơ nhiệt được chế tạo từ một hỗn hợp đặc biệt giữa sáp và bột sắt và
được trộn thành viên liền chứa trong một cốc bằng đồng. Bên trên cốc đồng có một piston
nằm bên trong một chụp bằng cao su. Khi nhiệt độ tăng, làm cho mô tơ nhiệt dãn nở đẩy
piston lên trên và mở van. Mô tơ nhiệt cảm biến sự thay đổi nhiệt độ để thay đổi vị trí mở
van do đó điều khiển dòng nước làm mát qua van.
KẾT CẤU CƠ KHÍ CỦA ĐỘNG CƠ 60
Bơm nước thường được lắp ở phía trước của động cơ và được dẫn động bằng đai dẫn
động hoặc đai cam. Chức năng của bơm là tuần hoàn nước làm mát trong hệ thống làm
mát. Bánh công tác của bơm là một đĩa quay có cánh, khi quay nó sẽ đẩy nước vào các
đường dẫn theo lực li tâm. Trục bơm lắp trên vỏ bơm và quay trong ổ lăn. Gioăng để ngăn
không cho nước rò rỉ ra ngoài. Khi động cơ nguội, van hằng nhiệt đóng, nước làm mát
không đi qua két nước mà nó đi qua một van đi tắt qua van hằng nhiệt để luân chuyển nước
nội bộ trong động cơ đồng thời làm nóng van hằng nhiệt. Khi nhiệt độ tăng, van hằng nhiệt
mở, van đi tắt đóng lại, nước làm mát sẽ được luân chuyển qua két nước.
KẾT CẤU CƠ KHÍ CỦA ĐỘNG CƠ
KÉT NƯỚC
Chức năng của két nước là hạ thấp nhiệt độ nước làm mát từ động cơ bằng cách truyền
nhiệt ra môi trường xung quanh. Két nước bao gồm các ống nhỏ xếp thành hàng gọi là các
lõi có thể được đặt thẳng đứng hoặc đặt nằm ngang. Mỗi đầu các ống nhỏ có các “bình”
(Ống hình trụ), một bình vào và một bình ra. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu suất làm mát
bao gồm bản thân thiết kế của két nước (Chiều dầy của lõi, số hàng, dung tích của bình...),
diện tích và chiều dầy của lõi két nước tiếp xúc với dòng không khí, công suất quạt làm mát,
sự khác biệt giữa nhiệt độ nước làm mát và nhiệt độ dòng không khí làm mát.
KẾT CẤU CƠ KHÍ CỦA ĐỘNG CƠ 62
Nắp két nước bao gồm nắp trên có hai tai để ăn khớp với cam miệng két nước. Đĩa lò xo
trên ép vào miệng két nước tạo ma sát để giữ nắp két nước ở vị trí. Lò xo van áp suất ép
van áp xuất ép vào phần dưới của miệng két nước. Phần giữa của nắp két nước có van
chân không (Có hai loại van thường đóng và van thường mở). Áp suất khí quyển được làm
kín bằng đĩa trên. Van áp suất sẽ giữ áp suất của hệ thống làm mát khi hoạt đông cao hơn
áp suất khí quyển. Cam miệng két nước ngoài việc giữ nắp két nước tại vị trí, chống tự mở
do rung động còn tạo lực căng lò xo van áp suất. Do vậy, tại sao bạn phải ấn và quay khi
mở nắp. Van chân không được thiết kế sẽ mở ra khi áp suất bên trong két nước thấp hơn
áp suất khí quyển để tránh két nước bị biến dạng.
KẾT CẤU CƠ KHÍ CỦA ĐỘNG CƠ 63
Đa số các xe con hiện nay được trang bị loại quạt điện vì quạt điện chiếm một không gian
nhỏ và lưu lượng gió lớn và được điều khiển một cách dễ dàng. Quạt điện có thể được điều
khiển bằng ECM hoặc công tắc nhiệt đặt ở két nước.
Quạt cơ khí thường được lắp cho xe tải, xe khách và các xe con dẫn động cầu sau đời cũ.
Quạt cơ khí có thể được dẫn động bằng đai và được lắp cùng với trục của bơm nước. Để
điều khiển tốc độ quạt theo nhiệt độ động cơ người ta sử dụng li hợp chất lỏng. Dưới tác
dụng của nhiệt độ, chất lỏng silicon được đưa đến li hợp và ép li hợp làm cho quạt chạy.
Nhiệt độ càng cao thì lực ép càng lớn và tốc độ quạt càng nhanh.
KẾT CẤU CƠ KHÍ CỦA ĐỘNG CƠ 64
Máy phát
Căng đai
tự động Lốc điều hòa
Đai gờ Đai V
Pu li
trục khuỷu
Đai dẫn động được dùng để dẫn động các thiết bị phụ trợ như lốc điều hòa, máy phát, bơm
nước, quạt làm mát, bơm trợ lực ... Đai dẫn động được thiết kế riêng biệt cho mỗi model xe
để đảm bảo sức căng, khả năng dẫn động. Đai dẫn động có nhiều lớp khác nhau để đảm
bảo tuổi thọ. Có nhiều loại đai dẫn động khác nhau:
Đai gờ: Loại đai có kết cấu đơn giản, nhiều lớp, có vấu dùng cho xe du lịch, xe tải, xe buýt
bao gồm cả động cơ diesel.
Đai V: Mỏng hơn và hiệu suất hơn trong truyền lực sử dụng trong các động cơ nhỏ hiệu suất
cao
KẾT CẤU CƠ KHÍ CỦA ĐỘNG CƠ 65
Puli chạy
không
Mục đích của căng đai là đảm bảo đai dẫ động luôn được căng đủ sức căng theo tiêu
chuẩn. Hiện tại, có hai loại căng đai đó là căng đai lò xo và căng đai thủy lực. Để tháo căng
đai tự động, hãy nới lỏng đai ốc giữ lò xo. Khi xiết lại không được xiết quá lực để tránh hư
hại đến lò xo. Đối với căng đai thủy lực, phớt dầu phải được xiết chặt để tráng rò gỉ dầu dẫn
đến hỏng thiết bị.
Puli chạy không: Do đai dẫn động nhiều thiết bị khác nhau nên phải bố trí một puli chạy
không để đảm bảo lực xiết, độ căng đai và tăng tuổi thọ cho đai và đảm bảo đai chạy êm.
KẾT CẤU CƠ KHÍ CỦA ĐỘNG CƠ 66
CHÂN MÁY
Bu lông bắt vào động cơ
Khoang trên
Chân máy được thiết kế để giảm rung Cửa không tải
Chức năng quan trọng nhất của dầu bôi trơn là giảm ma sát. Ma sát xuất hiện ở tất cả các
bề mặt tiếp xúc, khi các bề mặt ma sát chuyển động với mau, ma sát làm giảm chuyển động,
hai bề mặt sẽ nóng lên, có thể bị chảy và dính vào nhau. Chất bôi trơn sẽ làm giảm ma sát,
giảm mòn. Chấy bôi trơn trong khi hở sẽ khiến chi tiết chuyển động (trôi) trên mặt lớp dầu
thay vì tiếp xúc trực tiếp. Chất bôi trơn có chức năng bịt kín buồng đốt không cho khí thải rò
rỉ ra ngoài. Chất bôi trơn có tác dụng làm mát chi tiết, nó sẽ lấy nhiệt từ chi tiết sau đó thải
nhiệt tại máng dầu hoặc dàn làm mát dầu. Chất bôi trơn có tác dụng giảm chấn, màng dầu
giữa hai chi tiết có tác dụng giảm chấn. Chất bôi trơn còn có tác dụng làm sạch, nó thu gom
các mạt kim loại, bụi các bon sau đó đưa đến máng dầu.
KẾT CẤU CƠ KHÍ CỦA ĐỘNG CƠ 69
S-Engine
Dung tích: 3.0L V6