Nguyenly 3

You might also like

Download as ppt, pdf, or txt
Download as ppt, pdf, or txt
You are on page 1of 86

CHƯƠNG 3

CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ


I. Hình thái KTXH

1. Sản xuất vật chất và


vai trò của nó
a. Sản xuất vật chất

- Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng


công cụ lao động tác động vào tự nhiên, cải biến
các dạng vật chất của thế giới tự nhiên nhằm tạo ra
của cải vật chất thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát
triển của con người.
- vật chất
b, Vai trò của sản xuất
ư

- Sự phát triển
- Tạo ra
- Tạo ra của sản xuất
các tư - Làm
các mặt quyết định sự
liệu sinh biến đổi
của đời phát triển các
hoạt tự nhiên,
sống xã mặt của đời
thỏa xã hội và
hội, tạo sống xã hội,
mãn nhu bản thân
ra các quyết định
cầu của con
quan hệ phát triển xã
con người.
xã hội hội từ thấp
người.
đến cao.
2, Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.

a. Khái niệm phương thức sản xuất, lực lượng sản


xuất, quan hệ sản xuất.
*. Phương thức sản xuất.

Phương thức sản xuất là cách thức con người tiến


hành sản xuất vật chất trong một giai đoạn lịch sử
nhất định của xã hội loài người. Nó là sự thống
nhất giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
để tạo nên sức sản xuất cho xã hội.
* Lực lượng sản xuất.

- KN: Lực lượng sản xuất là quan hệ của con người với
tự nhiên trong quá trình sản xuất. Nó là sự biểu thị
năng lực thực tiễn của con người trong quá trình tác
động, cải tạo, chinh phục và khai thác tự nhiên để phục
vụ các nhu cầu của cộng đồng.
- Lực lượng sản xuất là sự
thống nhất giữa tư liệu sản xuất
và người lao động để sản xuất
ra sản phẩm.

+ Tư liệu sản xuất + Lực lượng lao


động
+ Tư liệu sản xuất

•Tư liệu lao động •Đối tượng lao


là những vật phẩm động là toàn bộ
những yếu tố, điều vật phẩm chịu sự
kiện để con người tác động của công
tác động vào đối cụ lao động để
tượng nhằm tạo ra trực tiếp hình
sản phẩm trong thành sản phẩm
quá trình sản xuất
•Tư liệu lao động

Phương tiện của


Công cụ lao động: quá trình sản xuất:
là những vật phẩm bao gồm nhà
dùng để truyền xưởng, các vật
lực tác động của phẩm để làm điều
con người vào đối kiện phục vụ quá
tượng lao động. trình sản xuất
•Đối tượng lao động

Đối tượng lao Đối tượng lao


động tự nhiên là động nhân tạo là
những vật phẩm những vật phẩm
tự nhiên chưa qua tự nhiên đã qua
sơ chế, đang tồn sơ chế ít nhất một
tại tự nó. lần.
+ Lực lượng lao động: Những người trong độ tuổi lao
động tham gia vào quá trình sản xuất để tạo ra của cải
cho xã hội

- Lưu ý: Ngày nay khoa học đã trở thành lực


lượng sản xuất trực tiếp khoa học. Vì tri thức khoa
học đã thẩm thấu vào tất cả quy trình lao động;
đóng góp vai trò quan trọng trong tổ chức, quản lý
sản xuất, trong chế tạo, cải tiến công cụ lao
động….
*. Quan hệ sản xuất:

- Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với


người trong quá trình sản xuất.

- Quan hệ sản xuất bao gồm: quan hệ về sở hữu tư


liệu sản xuất, quan hệ về tổ chức quản lí sản xuất,
quan hệ về phân phối sản phẩm.
b. Quy luật về sự phù hợp của quan hệ
sản xuất với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất.

* Tính quyết định của lực lượng sản xuất


đối với quan hệ sản xuất
- Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt
thống nhất của một phương thức sản xuất, chúng tồn tại
không tách rời nhau, tác động qua lại lẫn nhau một cách
biện chứng.

- Lực lượng sản xuất là yếu tố quyết định đối với sự biến
đổi của của phương thức sản xuất. Bởi vì sự biến đổi bao
giờ cũng xuất hpats từ sự biến đổi của LLSX mà trước
hết là công cụ lao động
- Trình độ lực lượng sản xuất là khả năng của con
người thông qua việc sử dụng công cụ lao động thực
hiện quá trình cải biến giới tự nhiên nhằm bảo đảm sự
sinh tồn và phát triển của mình.

- Sự vận động phát triển của lực lượng sản xuất quyết
định và làm thay đổi quan hệ sản xuất cho phù hợp với
nó.
.
+ Sự thống nhất giữa LLSXvà QHSX là sự thống nhất có
mâu thuẫn. Mâu thuẫn ở chỗ: LLSX thường xuyên biến
đổi, QHSX tương đối ổn định.

+ Sự phát triển của LLSX đến một trình độ nhất


định làm cho QHSX từ chỗ phù hợp trở thành không
phù hợp với trình độ của LLSX, khi đó QHSX trở
thành “xiềng xích” của LLSX, kìm hãm LLSX.
+ Yêu cầu khách quan của sự phát triển LLSX dẫn đến
thay thế QHSX cũ hình thành QHSX mới phù hợp với
trình độ phát triển mới của LLSX… nghĩa là phương thức
sản xuất cũ mất đi, phương thức sản xuất mới ra đời.
* Sự tác động của quan hệ sản xuất đến
lực lượng sản xuất:

- Khi quan hệ sản xuất phù hợp:

+ Quan hệ sản xuất làm động lực kích thích cho các
yếu tố của lực lượng sản xuất phát triển như chủ
động phát triển và đổi mới kĩ thuật và công nghệ sản
xuất; người lao động tích cực, sáng tạo trở thành
nguồn lực quyết định cho quá trình phát triển sản
xuất, phát triển xã hội.
+ QHSX phù hợp là QHSX tạo ra phương thức kết hợp
giữa người lao động và tư liệu sản xuất để sản xuất ra
sản phẩm.
- Khi quan hệ sản xuất không phù hợp thì quan hệ
sản xuất sẽ kìm hãm lực lượng sản xuất phát
triển.

+ Tư liệu sản xuất và đối tượng lao động không được sử


dụng hết năng lực; không có điều kiện để phát triển và
đổi mới chúng.

+ Người lao động không có động lực, thiếu nhiệt tình


trong sản xuất. Họ có thể trở thành lực lượng phá hoại
sản xuất.
+ Khi QHSX kìm hãm sự phát triển của LLSX, thì theo quy
luật chung, QHSX cũ sẽ được thay thế bằng QHSX mới
phù hợp với trình độ phát triển của LLSX để thúc đẩy
LLSX phát triển.

+ Việc giải quyết mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX không


đơn giản. Nó phải thông qua nhận thức và hoạt động cải
tạo xã hội của con người. Trong xã hội có giai cấp phải
thông qua đấu tranh giai cấp, thông qua cách mạng xã
hội.
3. Biện chứng của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng Nhf thức cơ

a. Khái niệm cơ sở hạ tầng, kiến trúc


thượng tầng.

. Khái niệm cơ sở
hạ tầng
- KN: Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản
xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội
nhất định.

- Kết cấu:

+ + QHSX
QHSX + mầm
tàn dư QHSX mống
của xã thống của xã
hội cũ trị hội tương
lai.
b. Khái niệm KTTT

KTTT là toàn bộ những quan điểm chính trị,


pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ
thuật… cùng với nhữn thiết chế xã hội tương
ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các
đoàn thể xã hội … được hình thành trên cơ sở
hạ tầng nhất định.
- Kết cấu:

+ Hệ quan điểm tư tưởng: phản ánh quan hệ kinh


tế, quan hệ xã hội, quan hệ chính trị theo lập
trường giai cấp nhất định; trong đó hệ tư tưởng của
giai cấp thống trị chi phối trực tiếp.

+ Thiết chế: là hệ thống các cơ quan được hình thành


trên nền tảng kinh tế nhất định để duy trì và xử lí các
mối quan hệ trong thể chế xã hội như đảng phái, nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội…
b. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở
hạ tầng và kiến trúc thượng tầng

*. Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến


trúc thượng tầng.

- Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình thành một kiểu kiến trúc


thượng tầng tương ứng.
- Tính chất của kiến trúc thượng tầng do tính chất của
cơ sở hạ tầng quyết định.

- Giai cấp thống trị kinh tế chi phối địa vị chính trị và
đời sống tinh thần của xã hội.
- Mâu thuẫn trong cơ sở hạ tầng ( kinh tế) dẫn đến
mâu thuẫn trong kiến trúc thượng tầng (tư tưởng).

-Sự biến đổi căn bản trong cơ sở hạ tầng dẫn đến sự


biến đổi căn bản trong kiến trúc thượng tầng. Điều
này thể hiện rất rõ, khi CSHT cũ mất đi thì sớm hay
muộn KTTT cũng mất đi, khi CSHT mới xuất hiện thì
KTTT mới phù hợp sẽ xuất hiện
+ Quá trình thay đổi của kiến trúc thượng
tầng rất phức tạp. Có những yếu tố KTTT thay
đổi nhanh chóng cùng với sự thay đổi của
CSHT như quan điểm chính trị, pháp luật. Có
những yếu tố thay đổi chậm như tôn giáo,
nghệ thuật…
*. Sự tác động của kiến trúc thượng
tầng đối với cơ sở hạ tầng.

- Sự tác động trở lại của KTTT đối với CSHT


thông qua chức năng xã hội. KTTT có trách
nhiệm bảo vệ CSHT đã sinh ra nó và tiêu diệt
CSHT cũ, KTTT cũ.

- Các yếu tố của KTTT đều tác động đến CSHT


nhưng Nhà nước giữ vai trò đặc biệt quan trọng,
có tác dụng quyết định năng lực thực hiện hóa
tính tất yếu kinh tế, là bộ máy tập trung nhất của
giai cấp thống trị về kinh tế
+ Sự tác động KTTT đối với CSHT theo 2
hướng:

. Sự tác động của KTTT


. Nếu tác động ngược lại,
phù hợp với quy luật kinh
nó sẽ kìm hãm phát triển
tế khách quan sẽ là động
kinh tế, kìm hãm phát
lực mạnh mẽ thúc đẩy
triển xã hội
kinh tế phát triển.
IV. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội và
tính độc lập tương đối của ý thức xã hội.

1. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội


a. Khái niệm và kết cấu tồn
tại xã hội.

*. Khái niệm.

- Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và


nhưng điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội.
*. Các yếu tố cơ bản của tồn
tại xã hội.

- Yếu địa lí: toàn bộ yếu tố tự nhiên tạo khả năng


cho xã hội phát triển.

- Yếu tố dân số: toàn bộ yếu tố con người tạo


khả năng cho nguồn lực con người trong sự phát
triển kinh tế - xã hội.
- Phương thức sản xuất: là cách
thức con người tiến hành sản
xuất để tạo ra của cải xã hội
b. Khái niệm và kết cấu của ý
thức xã hội

* KN: Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống


xã hội, bao gồm toàn bộ những quan điểm, tư
tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng… của
những cộng đồng xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội
và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn
phát triển nhất định.
*.Kết cấu ý thức xã hội

- ý thức xã hội - Tâm lý xã hội


thông thường và và hệ tư tưởng
ý thức lý luận. xã hội.
+ ý thức xã hội thông thường là kết quả phản
ánh trực tiếp những hoạt động hàng ngày của
con người trong cộng đồng.

+ ý thức lý luận là kết quả của quá trình khái


quát hoá, trừu tượng hoá tồn tại xã hội để hình
thành các qui luật, nguyên lí giúp con người
nhận thức và hoạt động cải tạo xã hội.
+ Tâm lí xã hội là bao gồm toàn bộ tình cảm, ước muốn,
tâm trạng, tập quán… của con người, của một bộ phận
xã hội hoặc của toàn bộ xã hội hình thành dưới ảnh
hưởng trực tiếp của đời sống hàng ngày của họ và phản
ánh đời sống đó.

+ Hệ tư tưởng là hệ thống những quan điểm, tư tưởng


(chính trị, triết học, đạo đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo),
kết quả của sự khái quát hóa những kinh nghiệm xã
hội.
c. Quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội
và ý thức xã hội

*. Vai trò quyết định của TTXH đối với YTXH. Sự quyết
định này thể hiện:

- TTXH là nguồn gốc khách quan của sự hình thành ra


đời YTXH (nghệ thuật, tư tưởng, chính trị, pháp
quyền…)
- TTXH quyết định nội dung, tính chất đặc điểm của
YTXH.

- TTXH thay đổi thì sớm hay muộn YTXH cũng thay đổi
theo. Mức độ thay đổi của YTXH khác nhau. Có những
bộ phận thay đổi nhanh (chính trị, pháp luật), có
những bộ phận thay đổi chậm (nghệ thuật, tôn giáo…)
- Trong xã hội có giai cấp thì YTXH cũng mang tính giai
cấp.
* Tính độc lập tương đối của YTXH
đối với TTXH

- ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã


hội. Bởi vì:

+ Sự lạc hậu của ý thức xã hội là ý thức xã hội phản


ánh tồn tại xã hội không kịp với sự biến đổi của tồn
tại xã hội.
- ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã
hội.

+ Tính vượt trước của ý thức xã hội là ý thức xã hội có


thể phản ánh tồn tại xã hội trong tương lai dưới dạng
dự báo.
- Tính kế thừa trong sự phát triển của ý thức xã
hội.

+ ý thức xã hội đương thời có thể tiếp nhận


những yếu tố hợp lí của ý thức xã hội giai đoạn
trước để cùng phản ánh tồn tại xã hội hiện tại.
- Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức
xã hội trong sự phát triển của chúng.

Thường thì trong mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể có một


vài hình thái YTXH nổi lên hàng đầu và tác động
mạnh đến các hình thái YTXH khác.
* YTXH tác động lại tồn tại xã hội.

- ý thức xã hội tác động đến tồn tại xã hội


theo hướng hoặc tích cực hoặc tiêu cực. Nếu
tích cực thúc đẩy TTXH phát triển còn nếu
tiêu cực thì kìm hãm sự phát triển của TTXH
e. ý nghĩa thực tiễn của mối quan hệ
này

- TTXH và YTXH là hai mặt thống nhất biện chứng


trong đời sống XH. Để xây dựng XH mới cần chú ý
phát triển cả TTXH và YTXH. Phát triển cơ sở vật chất
trên cơ sở phát triển nền kinh tế thị trường

- Nâng cao chát lượng giáo dục chủ nghĩa Mác –


Lenin, tư tưởng HCM.
- Tiến hành đồng bộ công tác giáo dục định hướng
XHCN, trong xây dựng đời sống văn hóa mới XHCN

- Kế thừa và đổi mới trong việc phát huy các giá trị
truyền thống dân tộc trong xây dựng đời sống văn
hóa mới, con người mới.
4. Hình thái kinh tế - xã hội và quá trình lịch sử tự
nhiên của sự phát triển các hình thái kinh tế xã hội.

a.Khái niệm, kết cấu hình thái kinh tế - xã hội.

- KN: Hình thái kinh tế xã hội là một phạm trù của


chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ xã hội ở từng
giai đoạn lịch sử nhất định với một kiểu quan hệ
sản xuất đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với một
trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và với
một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây
dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
- KÕt cÊu HT KT – XH lµ mét hÖ thèng hoµn
chØnh, cã cÊu tróc phóc t¹p, trong ®ã cã c¸c mÆt
c¬ b¶n lµ lùc l­îng s¶n xuÊt, quan hÖ s¶n xuÊt vµ
kiÕn tróc thượng tÇng, t¸c ®éng qua l¹i thèng nhÊt
víi nhau.
b. Quá trình lịch sử tự nhiên của sự phát
triển của các hình thái kinh tế xã hội

- Do sự tác động của các quy luật khách quan quy


luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất, quy luật cơ sở
hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng và các
quy luật xã hội khác mà các hình thái kinh tế – xã
hội vận động phát triển từ thấp đến cao.
- Nguồn gốc sâu xa của sự vận động phát triển
của xã hội là sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Chính sự phát triển của lực lượng sản xuất đã dẫn
đến sự thay đổi của quan hệ sản xuất. Và quan hệ
sản xuất làm cho kiến trúc thượng tầng thay đổi,
do đó hình thái kinh tế – xã hội cũ được thay thế
bằng hình thái kinh tế – xã hội mới cao hơn, tiến
độ hơn. Quá trình đó diễn ra một cách khách
quan. Vì vậy Mác viết: sự phát triển của các hình
thái kinh tế xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên.
- Việc bỏ qua các hình thái kinh tế xã hội từ thấp
đến cao cũng diễn ra theo quy luật, theo một qúa
trình lịch sử - tự nhiên chứ không phải tùy tiện,
theo ý muốn chủ quan.
c. Ý nghĩa phương pháp luận

- Sản xuất vật chất là cơ sở của đời sống xã hội,


phương thức sản xuất quyết định mọi mặt của đời
sống xã hội. Cho nên không được xuất phát từ ý chí
chủ quan mà giải thích các hiện tượng của đời sống
xã hội.
- Quan hệ sản xuất là cơ bản quyết định các quan hệ
xã hội khác, là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các
chế độ xã hội khác nhau.

- Sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội là quá


trình lịch sử tự nhiên tức là nó diễn ra theo quy luật
khách quan chú không tuân theo ý muốn chủ quan.
Cho nên muốn nhận thức đúng đời sống xã hội phải
đi sâu nghiên cứu quy luật vận động và phát triển của
xã hội.
II. GIAI CẤP VÀ DÂN TỘC

1. Giai cấp và vai trò của đấu tranh


Giai cấp với sự vận động, phát
triển của xã hội đối kháng giai cấp
a. Khái niệm giai cấp và các tầng lớp

- Định nghĩa giai cấp của Lênin: “Người ta gọi là giai cấp,
những tập đoàn to lớn gồm những người khác nhau về
địa vị của họ trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất
định trong lịch sử khác nhau về quan hệ của họ (thường
thường thì nhưng quan hệ này được pháp luật quy định
và thừa nhận) đối với những tư liệu sản xuất, về vai trò
của họ trong tổ chức lao động xã hội và như vậy là khác
nhau về cách thức hưởng thụ và về phần của cải ít hay
nhiều mà họ được hưởng. Giai cấp là những tập đoàn
người mà tập đoàn này có thể chiếm đoạt lao động của
tập đoàn khác do chỗ các tập đoàn đó có địa vị khác nhau
trong một chế độ kinh tế xã hội nhất định”
- Đặc trưng của giai cấp

+ Khác nhau về quan hệ của họ đối với việc sở hữu


những tư liệu sản xuất của xã hội.

+ Khác nhau về vai trò trong tổ chức quản lý sản xuất,


tổ chức quản lý lao động xã hội.

+Khác nhau về phương thức và quy mô thu nhập


những sản phẩm lao động của xã hội.
b.Nguồn gốc hình thành giai cấp

- Do sự phân hóa trong nội bộ công xã nguyên thủy.

- Biến tù binh trong chiến tranh thành nô lệ phục vụ cho


những người giàu và có địa vị trong xã hội.
c. Vai trò của đấu tranh giai cấp với sự
vận động, phát triển của xã hội có đối kháng
giai cấp.

- Đấu tranh giai cấp và nguyên nhân của


đấu tranh giai cấp .
Đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh của quần
chúng bị tước hết quyền, bị áp bức và lao động,
chống bọn có đặc quyên đặc lợi, bọn áp bức và
bọn ăn bám, cuộc đấu tranh của những người
công nhân làm thuê hay những người vô sản
chống những người hữu sản hay giai cấp tư sản.
- Đấu tranh giai cấp có nguyên nhân khách quan
từ sự phát triển manh tính chất xã hội hoá ngày
càng cao của lực lượng sản xuất với quan hệ
chiếm hữu tư nhân về tư liêu sản xuất
- Vai trò của đấu tranh giai cấp

+ Đấu tranh giai cấp là động lực trực tiếp của lịch
sử các xã hội có giai cấp.

+ Đấu tranh giai cấp góp phần xóa bỏ các thế lực
phản động, lạc hậu đồng thời cải tạo cả giai cấp
cách mạng
2. Cách mạng xã hội và vai trò của nó đối với sự phát
triển của xã hội có đối kháng giai cấp.

a. Khái niệm cách mạng xã hội và nguồn gốc của các


mạng xã hội
- Theo nghĩa rộng, cách mạng xã hội là sự biến đổi
có tính chất bước ngoặt và căn bản về chẩt trong mọi
lĩnh vực của đời sống xã hội, là phương thức thay thế
HTKT-XH này bằng hình thái KTXH khác cao hơn.

- Theo nghĩa hẹp, cách mạng xã hội là việc lật đổ


một chế độ chính trị đã lỗi thời, thiết lập một chế
độ chính trị tiến bộ hơn.
+ Khái niệm cải cách xã hội là một hình thức
phát triển xã hội, nhưng những biến đổi xã hội chỉ
thay đổi nhỏ, lẻ trong khuân khổ chế độ xã hội
đang tồn tại.

+ Đảo chính là một thủ đoạn giành quyền lực nhà


nước bởi một cá nhân, một nhóm người nhằm xác
lập một chế độ xã hội có cùng bản chất.
Nguồn gốc của cách mạng xã hội

- Nguyên nhân sâu xa của cách mạng xã hội là


mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất phát triển và
quan hệ sản xuất lỗi thời.
b. Vai trò của cuộc cách mạng xã hội đối
với sự vận động và phát triển của xã hội
có đối kháng giai cấp.

- Chỉ có cách mạng xã hội mới thay thế được


quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới,
tiến bộ, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển,
mới thay thế được hình thái kinh tế xã hội cũ bằng
hình thái kinh tế xã hội mới cao hơn.
- Cách mạng xã hội là bước chuyển vĩ đại trong
đời sống xã hội về kinh tế, chính trị, văn hóa, tư
tưởng…Trong các thời kỳ cách mạng xã hội
năng lực sáng tạo của quần chúng nhân dân
được phát huy một cách cao độ, như Mác đã
nói: “cách mạng xã hội là đầu tàu của lịch
sử”.

- Cách mạng xã hội, đã đưa nhân loại trải qua


năm hình thái kinh tế xã hội nối tiếp nhau là: công
xã nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư
bản chủ nghĩa, xã hội chủ nghĩa.
VI. TRIẾT HỌC VỀ CON NGƯỜI

1. Con người và bản chất của con người


a. Khái niệm con người

- Nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội của


con người
Con người tự nhiên là con người mang tất cả bản
tính sinh học, tính loài. Yếu tố sinh học trong con
người là điều kiện đầu tiên quy định sự tồn tại của
con người

Con người là sản phẩm của lịch sử, của sự tiến


hóa lâu dài của giới hữu sinh. Con người luôn
luôn là chủ thể của lịch sử-xã hội.
b. Bản chất của con người

- Luận điểm của Các Mác về bản chất con


người

“Trong tính hiện thực của nó bản chất con


người là tổng hòa những quan hệ xã hội.”.
Con người luôn luôn cụ thể xác định, sống trong
một điều kiện lịch sử cụ thể nhất định. Trong
điều kiện lịch sử đó, bằng hoạt động thực tiễn
của mình, con người tạo ra những giá trị vật chất
và tinh thần để tồn tại và phát triển cả thể lực và
tư duy trí tuệ. Chỉ trong toàn bộ các mối quan hệ
đó con người mới bộc lộ toàn bộ bản chất xã hội
của mình.
.
+ Trong khi khẳng định bản chất xã
hội của con người,Triết học Mác-
Lênin không phủ nhận mặt tự nhiên
trong đời sống con người, trái lại điều
đó muốn nhấn mạnh sự phân biệt
giữa con người và thế giới động vật
trước hết ở bản chất xã hội.
- Năng lực sáng tạo của con người

+ Với tư cách là thực thể xã hội, con người hoạt


động thực tiễn, tác động vào tự nhiên, đồng thời
thúc đấy sự vận động, phát triển của tự nhiên.
2. Khái niệm quần chúng nhân dân và vai
trò sáng tạo lịch của quần chúng nhân dân.

a. Khái niệm Quần chúng nhân dân


Quần chúng nhân dân là bộ phận có chung lợi ích
căn bản bao gồm những thành phần, những tầng
lớp và những giai cấp liên kết lại thành tập thể
dưới sự lãnh đạo của một cá nhân, một tổ chức
hay một đảng phái nhằm giải quyết những vấn đề
kinh tế, chính trị, xã hội của một thời đại nhất
định.
b. Vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng
nhân dân và vai trò của cá nhân trong lịch sử.

- Quần chúng nhân dân là lực lượng sản xuất


cơ bản của xã hội, trực tiếp sản xuất ra của
cải vật chất, cơ sở của sự tồn tại và phát triển
của xã hội
- Quần chúng nhân dân là động lực cơ bản của
mọi cuộc cách mạng xã hội. Lịch sử đã chứng
minh rằng không có cuộc chuyển biến cách
mạng nào mà không là hoạt động đông đảo của
quần chúng nhân dân. Họ là lực lượng cơ bản
của cách mạng, đóng vai trò quyết định thắng
lợi của mọi cuộc cách mạng.

- Quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra


những giá trị văn hóa và tinh thần.
.
Tóm lại: Xét từ kinh tế đến chính trị,
từ hoạt động vật chất đến hoạt động tinh
thần quần chúng nhân dân luôn đóng vai
trò quyết định trong lịch sử. Tuy nhiên
tùy vào điều kiện lịch sử mà vai trò chủ
thể của quần chúng nhân dân biểu hiện
khác nhau. Chỉ có trong chủ nghĩa xã
hội quần chúng nhân dân mới có đủ điều
kiện để phát huy tài năng và trí sáng tạo.
3. Vai trò của cá nhân trong lịch sử

- Cá nhân (lãnh tụ) là những người có năng lực,


phẩm chất cao nhất trong phong trào quần chúng,
được quần chúng tin yêu và suy tôn.

- Mối quan hệ giữa quần chúng nhân dân và cá


nhân lãnh tụ
+ Không có phong trào cách mạng của quần
chúng nhân dân, không có các quá trình kinh tế,
chính trị, xã hội của đông đảo quần chúng nhân
dân, thì không thể xuất hiện lãnh tụ. Lãnh tụ sẽ là
nhân tố thúc đẩy sự phát triển của phong trào
quần chúng.

+ Quần chúng ND và lãnh tụ thống nhất trong


mục đích và lợi ích của mình.
+ Quần chúng nhân dân là lực lượng quyết định
sự phát triển của lịch sử xã hội; lãnh tụ là người
định hướng, dẫn dắt phong trào, thúc đẩy sự phát
triển của lịch sử.

You might also like