Professional Documents
Culture Documents
Bai Giang Ansys
Bai Giang Ansys
Hà Nội, 02/2012
Liên hệ:
Vũ Hoàng Hưng, Nguyễn Quang Hùng
Đại học Thủy lợi
175 Tây Sơn – Hà Nội
Email:
hung.kcct@wru.edu.vn
vuhoanghung@vncold.vn
hungwuhan@wru.edu.vn
YM: hungkcct
Web: http://hungkcct.wordpress.com/
Mobile: 01228412811
SIMQKE_GR
GiD VỊ TRÍ
AutoCad HyperMesh
CATIA
SeismoSpect
SolidWorks SAP2000 GEO Sigma/w
ABAQUS
HyperGraph ADINA SAMCEF
PREP
SOLU
OriginPro 8 Phase2
THAM KHẢO CHÍNH
ứng dụng rộng rãi trong các ngành khoa
học kỹ thuật:
-Xây dựng
-Địa chất khoáng sản
đủ khả năng tiến hành
-Thủy lợi
nghiên cứu:
-Đường sắt
-Kết cấu
-Đường bộ
-Nhiệt
-Công nghiệp quốc phòng
-Chất lỏng
-Hàng không vũ trụ
-Điện từ
-Chế tạo máy
-Âm thanh…
-Dầu khí
-Công nghiệp nhẹ
Có hơn 70% các trường Đại học và
Viện nghiên cứu trên thế giới sử dụng -Điện tử
phần mềm ANSYS trong giảng dạy và -Điện gia dụng
nghiên cứu
-Y học...
Khởi động ANSYS
Phương pháp 2:
GUI: Nhấn nút trên thanh công cụ ngang
COMMAND: /EXIT
Phương pháp 3:
GUI: Nhấn biểu tượng trên góc phải màn hình
Thanh
công cụ
Menu chính
Cửa sổ
Thanh hiển thị
trạng thái
PHƯƠNG PHÁP THAO TÁC GUI
Khối xử lý số liệu
Khối xử lý kết quả
Lựa chọn
đối tượng
Định nghĩa
hệ tọa độ Định nghĩa
và mặt tham số tính
phẳng làm toán
Hiển thị đối việc
tượng theo Hiển thị đối
dạng bảng tượng trên
dữ liệu cửa sổ màn
Quản lý file
hình
Khống chế
hiển thị
PHƯƠNG PHÁP THAO TÁC APDL
Soạn thảo
câu lệnh
trong
Notepad với
đuôi *.txt
APDL (ANSYS Parametric Design Language) Ngôn ngữ tham số hóa thiết kế
APDL sử dụng ngôn ngữ FORTRAN nên phải tuân thủ các quy tắc của ngôn ngữ lập trình
Phương pháp 1:
Để tên file mặc định:
Jobname = file
Phương pháp 2:
Người dùng định nghĩa tên file:
Jobname = DapBTTL
Phương pháp 3:
GUI: Utility Menu > File > Change Jobname...
COMMAND: /FILNAME,DapBTTL
Sử dụng phương pháp này, tất cả dữ liệu sau khi thay đổi chuyển đến tên file làm việc
mới. Nhưng Jobname.log và Jobname.err vẫn lưu tên file làm việc chỉ định ở phương
pháp thứ hai.
Lưu file dữ liệu
Phương pháp 1:
GUI: Utility Menu > File > Save as Jobname.db
Utility Menu > File > Save as...
Xác định nội lực và chuyển vị của dầm đơn có kích thước và chịu tải trọng như
hình vẽ. Vật liệu bê tông M200 có môđun đàn hồi E=2.4×10 7kN/m2, hệ số Poisson
=0.2, trọng lượng riêng =25 kN/m3.
Quy ước về mã chuyển vị nút ở hai đầu phần tử dầm
Mục đích đạt được sau
khóa học
Y
WorkPlane > Local CS > Create LC
Z
Z
Xây dựng mô hình hình học
Phương pháp xây dựng: Điểm Đường Mặt Khối
Main Menu > Preprocessor > Modeling > Create > Keypoint > In Active Cs
Hệ tọa độ Đề các: X, Y và Z
X, Y và Z trong hệ tọa độ trụ tròn tương ứng với R, và Z
X, Y và Z trong hệ tọa độ mặt cầu tương ứng với R, và
Tạo đường hình học (Lines)
Main Menu > Preprocessor > Modeling > Create > Lines > Lines > Straight Line
Tạo mặt hình học (Areas)
Main Menu > Preprocessor > Modeling > Create > Areas > Arbitrary > By Lines
Tạo khối hình học (Volumes)
Main Menu > Preprocessor > Modeling > Create > Volumes > Arbitrary > By Areas
ET,1,LINK1
Định nghĩa hằng số thực
Loại phần tử
Loại vật liệu
Menu phân Hằng số thực
chia mạng lưới
phần tử
Chỉ định tính
chất của phần
tử
Khống chế mạng lưới phần tử Phân chia nhanh:
Main Menu >
Preprocessor >
Meshing > Mesh Tool
Gán điều kiện biên Gán lực tập trung và Gán tải trọng áp lực Gán gia tốc trọng
mô men tập trung trường
Gán điều kiện biên
Có thể gán điều kiện biên lên đường, mặt, điểm hình học, điểm
nút, nhóm điểm nút, biên đối xứng...
Sau khi lựa chọn điểm nút cần gán ràng buộc
Sau khi lựa chọn điểm nút cần gán tải trọng
SFE,4,2,PRES,,20,60 SFE,10,6,PRES,,10,20,15,30
Nhập giá trị tải trọng tại các nút trên phần tử
Định nghĩa lực phân bố giữa các điểm nút (SF)
SF chỉ có thể gán lực phân bố đều, còn SFE có thể gán lực
phân bố không đều trên mặt và trên biên của phần tử.
SF SFE
L2
J 20
SFL,2,PRES,20,60
Gán tải trọng phân bố lên mặt (SFA)
Di chuyển hệ tọa độ cục bộ đến vị trí cần cắt mặt cắt ngang
Phần tử LINK1
Phần tử thanh 2 chiều chịu kéo nén dọc trục thường dùng để mô phỏng kết cấu
giàn phẳng
* Xuất bảng liệt kê giá trị lực dọc và ứng suất: General Postprocessor > List Result >
Elem Table Data
Ví dụ 1 - Giàn phẳng hình thang
Xác định chuyển vị, lực dọc và ứng suất trong các thanh giàn của giàn phẳng có sơ đồ tính toán
như ở hình dưới đây, bỏ qua trọng lượng bản thân của giàn. Tiết diện mặt cắt ngang các thanh
giàn A=32cm2. Vật liệu thép CT3 có E=2.1x108kN/m2, =0.3.
Xác định chuyển vị, lực dọc, ứng suất và phản lực liên kết của giàn không gian có sơ đồ tính
toán như ở hình dưới đây. Tiết diện mặt cắt ngang các thanh giàn A=0.0032m2. Vật liệu thép
CT3 có E=2.1x108kN/m2, =0.3.
Sơ đồ tính toán
BÀI 4: KẾT CẤU DẦM VÀ KHUNG
Thanh chịu uốn được gọi là dầm.
Khung được cấu tạo bởi các thanh thẳng liên kết với nhau bằng các nút ở hai đầu thanh.
Phần tử dầm (BEAM)
Phần tử BEAM3
Phần tử thanh 2 chiều chịu kéo nén
dọc trục và chịu uốn thường dùng
để mô phỏng dầm, khung phẳng
trong kết cấu công trình
SMIN Ứng suất nhỏ nhất (ứng suất dọc trục - ứng suất do uốn)
EPELDIR Biến dạng đàn hồi dọc trục của phần tử dầm
EPELBYT Biến dạng do uốn tại mép +Y của phần tử dầm
EPELBYB Biến dạng do uốn tại mép -Y của phần tử dầm
EPTHBYT Biến dạng nhiệt sinh uốn tại mép +Y của phần tử dầm
EPTHBYB Biến dạng nhiệt sinh uốn tại mép -Y của phần tử dầm
EPINAXL Biến dang dọc truc ban đầu trong phần tử
MFOR(X,Y) Các lực thành phần theo phương X, Y hệ tọa độ phần tử
MMOMZ Mômen đối với trục Z của hệ tọa độ phần tử
Phần tử BEAM54
R,1, 46.5E-04,7080E-08,0.3
* Gán tải trọng phân bố hình tam giác: Solution > Define Loads > Pressure > On Beams
> Xuất hiện bảng Apply PRES on Beams > Chọn trực tiếp lần lượt 8 phần tử Beams ở
nhịp thứ 2 từ phần tử 7 đến phần tử 14 > Chọn phần tử 7 > Apply > Tại nút I nhập
VAL1=0, tại nút J nhập VALJ=25 > Apply > Chọn phần tử 8 > Apply > Nút I nhập
VAL1=25, Nút J nhập VALJ=50 > Apply > . . ….> Chọn phần tử 14 > OK > Nút I nhập
VAL1=25, nút J nhập VALJ=0 > OK
* Định nghĩa hằng số thực cho phần tử
BEAM54: Preprocessor > Real Cosntants >
Add\Edit\Delete > Real Constant Set Number 1,
for BEAM54 và nhập các số liệu về dầm và nền
đàn hồi như hình vẽ bên.
Ngoài các liên kết đứng là các lò xo chưa đủ
để kết cấu không bị biến hình, cần đặt thêm
một liên kết ngang có thể đặt tại vị trí bất kỳ
trên dầm để không bị suy biến trong quá trình
giải do thiếu lên kết.
* Định nghĩa đặc trưng hình học của tiết diện dầm và cột :Preprocessor > Beam >
Common Sections > Xuất hiện bảng Real Constant Set Number 1, for Beam 44 và nhập
các số liệu sau:
ID:1: IN40, W1= W2=0.155; W3=0.40, t1=t2=0.013, t3=0.008
ID:2: IN30, W1= W2=0.135, W3=0.30, t1=t2=0.0105, t2=0.0065
Ví dụ 1 - Dầm liên tục hai nhịp
Dầm liên tục 2 nhịp có sơ đồ tính toán như hình vẽ dưới đây, tiết diện chữ INo30 có A=132cm2,
mômen quán tính I=75450cm4, chiều cao dầm h=60cm. Vật liêu thép CT3 có E=2.1×10 8kN/m2,
=0.3. Xác định biểu đồ mômen uốn, lực cắt của dầm.
Xác định biểu đồ mômen uốn và lực cắt của dầm.trên nền đàn hồi có sơ đồ tính toán cho ở hình
vẽ dưới đây. Tiết diện dầm có mặt cắt ngang hình chữ nhật bxh=1.0×0.8m, với A=0.8m2,
Iz=0.04266m4. Cho biết P=300kN, M=90kNm, q=20kNm, Vật liệu bê tông có môđun đàn hồi
Eb=1.94×107kN/m2, hệ số Poisson =0.2, hệ số nền ko=6x104kN/m3.
Xác định chuyển vị, nội lực và ứng suất của khung một tầng hai nhịp có sơ đồ tính toán cho ở
hình vẽ dưới. Tiết diện dầm và cột hình chữ I có đặc trưng hình học cho ở bảng. Gối tựa phải
(điểm 6) bị lún Y=-0.05m.
Vật liêu thép có môđun đàn hồi E =2.4×108kN/m2, hệ số Poisson =0.3.
BÀI 5: BÀI TOÁN PHẲNG
Vật thể được giới hạn bởi 2 mặt phẳng song song có chiều dày rất nhỏ so với hai cạnh
kia được gọi là vật thể phẳng, khi lực tác dụng song song với mặt vật thể và phân bố đều
theo chiều dày được gọi là bài toán phẳng. Trên 2 mặt khi ứng suất theo phương pháp
tuyến với mặt z=0 gọi là bài toán ứng suất phẳng, còn khi biến dạng z=0 được gọi là
bài toán biến dạng phẳng.
Phương thức xây dựng mô hình hình học bài toán phẳng
* Kết hợp các hình dạng cơ bản đã được định nghĩa trước trong ANSYS như hình chữ
nhật, tròn, tam giác và các hình đa giác.
* Xây dựng mô hình bắt đầu được tạo ra từ các điểm, rồi tiếp đến vẽ các đường và các
mặt.
Một vài lưu ý khi xây dựng mô hình hình học bài toán phẳng
(1) Khi xây dựng mô hình hình học theo hai phương thức trên cần sử dụng các phép toán
Booleans
(4) Có hai cách chia mạng lưới phần tử, một là chia tự do theo kích thước chiều dài cạnh
phần tử, hai là chia theo mạng lưới đường biên của bài toán.
(5) Khi xây dựng mô hình có đường biên cong coi như tập hợp bởi các đoạn thẳng nhỏ,
mã các điểm nút cần đươc đánh số thứ tự tăng dần với gia số bằng 1, để thuận tiện cho
việc sử dụng phương thức lệnh.
(6) Khi thao tác các chức năng của ANSYS nên kết hợp dùng chuột và lệnh sẽ có hiệu
quả hơn, đặc biệt là với bài toán không gian
Phần tử phẳng (PLANE)
Phần tử PLANE42
Phần tử PLANE183 là phần tử phẳng 2 chiều chỉ có thể là phần tử ứng suất phẳng, phần
tử biến dạng phẳng hoặc phần tử đối xứng trục. Phần tử có 8 điểm nút hoặc 6 điểm nút,
mỗi nút có 2 độ tự do về chuyển vị theo phương X và Y.
Hàm xấp xỉ chuyển vị của phần tử PLANE183 có bậc cao hơn hàm xấp xỉ chuyển vị của
phần tử PLANE42, vậy trong cùng một bài toán với cùng kích thước phần tử thì độ chính
xác của lời giải khi dùng phần tử PLANE183 sẽ cao hơn khi dùng phần tử PLANE42.
Ví dụ 1 - Cống hộp
Xác định ứng suất và chuyển vị của cống 2 khoang đặt trên nền cứng, có kích thước và chịu tải
trọng như ở hình vẽ. Vật liệu bê tông B20 có Eb=2.4×107kN/m2, b=0.2, b=24kN/m3. Cống đặt
trên đá cứng.
Xác định trạng thái ứng suất và chuyển vị của đập bê tông trọng lực có kích thước và chịu áp lực
nước đến cao trình đỉnh đập như ở hìnhvẽ. Vật liệu bê tông B150 có Eb=2.12x107kN/m2, b=0.2,
b=24kN/m3, nền đá IIA có E2A=1.8×106kN/m2, 2A=0.17, nền IIB có E2B=8.3x106kN/m2,
2B=0.19, trọng lượng riêng của nước n=10kN/m3.