Professional Documents
Culture Documents
Giun Chỉ 1 1
Giun Chỉ 1 1
Giun Chỉ 1 1
GIUN CHỈ
Anopheles hyrcanus
+ B. malayi
Mansonia uniformis
Mansonia longipalpis
Muỗi thích hợp (hút máu) => người (ÂT I) – ÂT(I)=> dạ dày muỗi
(2 – 6h) => xuyên vách dạ dày (để lại áo ngoài) => sau 15 h đến cơ
ngực muỗi => ÂT (II) / thay vỏ => ÂT(III) / thay vỏ => ÂT(IV) =>
tuyến nước bọt muỗi => người
- Trong cơ thể người:
Muỗi (ÂT IV) => hút máu người => ÂT => hệ TH máu => hệ bạch
huyết => hạch bạch huyết => con TT => ÂT(I) => hệ tuần hoàn
máu ( 10 tuần ) => muỗi
+ W. bancrofti : Hạch vùng thân
Hạch của bộ phận sinh dục
+ B. malayi : Hạch vùng bẹn
Hạch vùng nách
Tuổi thọ của giun chỉ trưởng thành : 10 năm
3. Dịch tễ học giun chỉ
- Bệnh chỉ tập trung ở 15 tỉnh thuộc miền Bắc trung bộ, từ Quảng
Bình trở ra.
- Tỷ lệ nhiễm giun chỉ chung ở miền Bắc là : 6,01%
- Bệnh giun chỉ thường khu trú thành những điểm nhỏ
- Đồng bằng chủ yếu do B. malayi ( > 95% )
- Vùng bán sơn địa thường do W. bancrofti
- Vùng đồng bằng : tỷ lệ nhiễm cao ( > 5% )
- Vùng trung du và ven biển : 1 – 5% - Gia Ninh – Quảng Ninh –
Quảng Bình ( 19,37% )
- Vùng núi : hiếm gặp ( 0 – 1% ) – Nghĩa Sơn- Nghĩa đàn – Nghệ
An ( 31,77% )
- Ông Lê Văn Đ 40 tuổi: xã Trường Long(Châu
Thành A, Hậu Giang) bị bệnh từ năm 12 tuổi /
“Bìu voi” nặng 25kg.
- Ông Trần Hiếu N 47 tuổi
Phường Bình Thủy (Cần Thơ)
bị bệnh từ năm 16 tuổi /4 kg.
* ĐBSCL là khu vực có giun chỉ?
4. Khả năng gây bệnh
- Thời kỳ ủ bệnh:
+ Đôi khi có nổi mẩn, sốt nhẹ, mệt mỏi, BC ái toan tăng
+ Xuất hiện các đợt phù voi liên tiếp : da dày dần lên,
phù ngày càng to ( không đỏ, không đau ) => phù
cứng
- Diệt mầm bệnh : tiến hành điều trị cho toàn dân trong
vùng có giun chỉ lưu hành mỗi năm uống 1 liều duy
nhất, trong 4-6 năm liên tục. Sử dụng phối hợp liều
DEC (diethyl carbamazine) và albendazole