Professional Documents
Culture Documents
Yonsei 3 Bài
Yonsei 3 Bài
Yonsei 3 Bài
YONSEI 3
흰색 죽음 , 순수
빨간색 열정 , 적극성
초록색 평화
검정색 법 , 죽음
파란색 젊음
노란색 안전 , 경고
새 없이 웃고 떠들었다 .
xe bus với một túi đầy rượu vang và sandwich. Đó là chuyến xe bus đi đến
bờ biển Florida. Tất cả hành khách đã lên xe và xe bus này rời khỏi con
đường New York và bắt đầu khởi hành. Những người trẻ tuổi cười và nói
chuyện một cách không ngừng nghỉ với kỳ vọng về chuyến du lịch.
군인일까 ?
lẽ nhìn về phía trước. Người đàn ông im thin thít đó lại tiếp tục với vẻ mặt
không biểu cảm gì. Một lúc sau những người trẻ đã bắt đầu thắc mắc về
người đàn ông ngồi im lặng đó. Người đó đang làm gì nhỉ? Người đó cãi
nhau với vợ rồi bỏ ra ngoài sao? Người đó là quân nhân trở về quê sao?
Cô gái không đợi câu trả lời của người đàn ông mà liền rót một ly cho ông ấy.
그는 다시 조용해졌다 .
Cô gái bảo: “Đây là lần đầu tiên chúng cháu đến Florida, nghe nói nơi
này rất đẹp đúng không bác? Bác từ đâu đến vậy ạ?
하기 시작했다 .
cửa sổ một hồi rồi bắt đầu nói một cách chậm rãi.
“Tôi ở trong nhà tù New York suốt 4 năm qua, vài ngày trước tôi
“Tôi đã viết thư cho vợ tôi trong những ngày ở trong nhà giam.”
“Vợ tôi là một người phụ nữ rất tốt. Tôi đã nói là nếu sống một mình vì con
cái mà vất vả quá thì hãy quên tôi đi. Vì tôi sẽ hiểu cho cô ấy nên dù là cô
ấy có tái hôn thì cũng được cả. Sau đó tôi không viết thư cho vợ tôi nữa.
“Vậy bây giờ bác đang trên đường đi về nhà mà dù không biết mọi chuyện
ra sao hay sao? Và bác cũng không biết việc gì đã xảy ra ạ?”
www.kanata.edu.vn Trường Hàn Ngữ Việt Hàn Kanata
그는 가만히 고개를 끄덕였다 .
“Sự thật tôi đã có viết thư cho vợ tôi khi tôi nhận quyết định được thả vào tuần
trước. Ở Brunswick nơi tôi sống cùng vợ tôi, có cây sồi lớn ở lối vào làng. Tôi đã
nói là nếu như có ý tha thứ cho tôi thì hãy treo cái khăn tay vàng trên cây sồi đó.
Nếu có khăn vàng được treo trên cây thì tôi sẽ xuống xe bus và trở về nhà. Nhưng
nếu không có thì tôi sẽ quên tất cả mọi thứ và hiểu như cô ấy đã tái hôn hoặc
여자는 더 이상 아무 말도 할 수 없었다 .
Tất cả những người trên chuyến xe bus ấy từ giây phút nào đó đã nghe được câu
chuyện của người đàn ông. Ông ấy đã cho họ xem một tấm hình cũ. Trong tấm
hình đó có người vợ và 3 đứa con gái hiền lành và xinh đẹp và cười rất tươi.
của người đàn ông đó là việc của chính bản thân họ vậy. Biển báo 20
dặm nữa đến Brunswick xuất hiện. 20 dặm, 15 dặm, 10 dặm. Xe bus
càng đến gần Brunswick thì càng đầy sự lo lắng và hồi hộp. Người đàn
ông đó không hề vui vẻ gì cũng không buồn nhìn ra cửa sổ. Nhưng vẫn
có thể thấy được gương mặt đầy lo lắng của ông ấy.
없다는 듯이 .
ngồi. Tất cả đều đã vỗ tay và vui cười. Người duy nhất im lặng là
người đàn ông đó. Ông ta nhìn xa ra ngoài cửa sổ, nhìn chằm chằm vào
cây sồi mà không nói được một lời nào. Như không thể tin được vậy.
있었다 . 20 개 , 30 개 , 아니 수백 개의 노란 손수건이 그를
Hàng trăm lá cờ màu vàng bay phất phới trong gió như những lá cờ đang
Người đàn ông đứng dậy trong sự vui mừng và hoan hô của những
người trẻ đó. Ông bước chầm chậm ra trước cửa xe bus và ra ngoài.
1) 잊다 기억하다
2) 떨리다 긴장하다
3) 멀어지다 가까워지다
4) 입을 열다 입을 다물다
www.kanata.edu.vn Trường Hàn Ngữ Việt Hàn Kanata
3. 다음 글의 내용에 맞게 < 보기 > 에서 알맞은 말을 골라 ( ) 에 쓰십시오 .
석방 표정 매달다 용서하다
환호하다 침묵을 지키다
버스 안의 한 남자는 조용히침묵을
( 지키 표정은
) 고 있었다 . 그의 ( )
은 / 는 뭔가 걱정이 있는 듯 했다 . 한 여자가 그에게 가서 말을 걸었다 . 그는 천천히
석방이
그의 이야기를 시작했다 . 그는 형무소에서 4 년을 살았고 며칠 전에 ( )이
매달아 (
/ 가 되어 집으로 돌아가는 길이라고 했다 . 참나무에 아내가 노란 손수건을 )
어 / 아 / 여 놓으 면 그는 버스에서 내릴 것이라고 했다 . 왜냐하면 그것은 아내가 그를
용서했다는( ) 다는 / 았다는 / 였다는 뜻이기 때문이다 . 버스가 브른스위크에
가까워질수록 사람들은 점점 더 긴장했다 . 갑자기 버스 안의 사람들이 박수를 치며
( 환호하 ) 기 시작했다 . 참나무가 수백 개의 노란 손수건으로 덮여 있었다 . 그는
천천히 버스에서 내렸다 .
www.kanata.edu.vn Trường Hàn Ngữ Việt Hàn Kanata
내용 이해
용서란 _______________________________________
www.kanata.edu.vn Trường Hàn Ngữ Việt Hàn Kanata
www.kanata.edu.vn Trường Hàn Ngữ Việt Hàn Kanata