Professional Documents
Culture Documents
SLIDE TƯ DUY PHẢN BIỆN
SLIDE TƯ DUY PHẢN BIỆN
SLIDE TƯ DUY PHẢN BIỆN
lý thuyết
- 50% sinh viên thuyết trình, thảo
luận với giảng viên, nhóm và lớp học
- 10% làm bài tập cá nhân.
3 Zoe MCKey (Jaden Minh dịch), Tư Duy Phản Biện, Nhà xuất
bản
Thế Giới, 2020.
5 Slide bài giảng. For use with Critical Thinking by Nguyen Phuc Quy Thanh
Bussiness Administration Department, Banking University Ho Chi Minh City
NỘI DUNG
- Tư duy phản biện là gì? Những lợi
ích của tư duy phản biện?
- Những rào cản đối với tư duy
phản biện?
- Lập luận, nguỵ biện và phản biện
- Nguỵ biện và các loại hình nguỵ biện?
- Những sai lầm trong việc vận dụng
tư duy phản biện?
For use with Critical Thinking by Nguyen Phuc Quy Thanh
Bussiness Administration Department, Banking University Ho Chi Minh City
NỘI DUNG
TẠI SAO CẦN NGHIÊN CỨU
TƯ DUY PHẢN BIỆN?
•Biết vận dụng các tiêu chuẩn: cần phải có các điều kiện được
thoả mãn nhất định để một phát biểu trở thành có thể tin cậy được.
Mặc dù các lĩnh vực khác nhau có thể có các tiêu chuẩn khác nhau,
nhưng có một số tiêu chuẩn có thể được áp dụng chung cho nhiều vấn
đề.
Ví dụ như: “…một khẳng định bất kỳ phải … được dựa trên những sự
thật chính xác có liên quan, từ các nguồn đáng tin cậy, rõ ràng, không
thiên lệch, thoát khỏi logic ngụy biện, hợp logic, lý lẽ vững chắc”
For use with Critical Thinking by Nguyen Phuc Quy Thanh
Bussiness Administration Department, Banking University Ho Chi Minh City
1.1.5/ ĐẶC ĐIỂM NGƯỜI CÓ TƯ DUY PHẢN BIỆN
•Có khả năng tranh luận: đưa ra các lý lẽ với các bằng
chứng hỗ trợ. Tư duy phản biện bao gồm cả việc nhận dạng,
đánh giá, và xây dựng các lý lẽ
•Có khả năng suy luận: có khả năng rút ra kết luận từ
một hoặc nhiều chi tiết. Để làm được việc này cần phải nhìn thấy
được mối quan hệ logic giữa các dữ liệu.
•Xem xét vấn đề từ nhiều phương diện khác nhau: người
có tư duy phản biện cần phải tiếp cận hiện tượng từ nhiều quan
điểm khác nhau
•Áp dụng các thủ thuật tư duy: Tư duy phản biện sử
dụng nhiều thủ thuật tư duy khác nhau, bao gồm đặt câu hỏi,
đưa ra các phán đoán, thiết lập các giả định.
-
LỢI ÍCH:
-
- Đối với việc học:
-
- Đối với giao tiếp:
-
- Đối với phát triển bản thân:
-
RÀO CẢN:
-
- Định kiến:
-
- Thói quen:
-
- Cảm xúc:
Ví dụ:
(P1) Nếu ai đó sống ở Thành Phố Thủ Đức, thì tức là
người đó sống trong TP.Hồ Chí Minh
(P2) Linh sống ở Thành phố Thủ Đức.
(C) Vì vậy, Linh sống trong Thành Phố Hồ Chí Minh.
Ví dụ:
(P1) Nếu ai trộn Amoniac với thuốc tẩy, thì người
đó tạo ra khói độc.
(P2) Khoa đã trộn Amoniac với thuốc tẩy
(C) Vì thế, Khoa đã tạo ra khói độc
Một khi đã xác định được một lập luận suy diễn là
hợp lệ, thì ta MỚI chỉ chứng minh đó là một lập
luận tốt. NHƯNG vẫn chưa hoàn tất điều này:
Ví dụ:
(P1) nếu ai sinh ra ở TP.HCM. Thì người đó là
công dân của nước Việt Nam.
(P2) Obama đã được sinh ra ở TP.HCM.
( C ) Vì thế, Obama là công dân của nước Việt
Nam.
For use with Critical Thinking by Nguyen Phuc Quy Thanh
Bussiness Administration Department, Banking University Ho Chi Minh City
KHUNG LẬP LUẬN HỢP LỆ
Ví dụ:
(P1) Nếu ai đó sống ở Thành Phố Thủ Đức, thì
tức là người đó sống trong TP.Hồ Chí Minh
(P2) Linh không sống ở Thành phố HCM.
(C) Vì vậy, Linh không sống trong TP. Thủ Đức.
For use with Critical Thinking by Nguyen Phuc Quy Thanh
Bussiness Administration Department, Banking University Ho Chi Minh City
KHUNG LẬP LUẬN HỢP LỆ
Hypothetical syllogism (Giả định luận):
(P1) Nếu A, thì B
(P2) Nếu B, thì C.
(C) Vì vậy nếu
A, thì C.
Ví dụ:
(P1) Nếu Nghị Viện tăng mức thuế, thì Chính Phủ sẽ tăng
thêm nguồn thu
(P2) Nếu Chính Phủ tăng nguồn thu thì sẽ giảm được
thâm hụt ngân sách.
(C) Vì vậy, nếu Nghị viện tăng mức thuế, thì Chính Phủ sẽ
giảm được thâm hụt ngân sách.
For use with Critical Thinking by Nguyen Phuc Quy Thanh
Bussiness Administration Department, Banking University Ho Chi Minh City
KHUNG LẬP LUẬN HỢP LỆ
Lập luận Quy Nạp: Để trở thành một lập luận tốt,
một lập luận quy nạp cần phải mạnh và phải có
tất cả các tuyên bố đúng sự thật.
1/ Tư duy tri giác (cụ thể): Tư duy tri giác [perceptual] hoặc cụ thể [concrete]: Đây là hình thức tư duy
đơn giản nhất, cơ sở của loại hình tư duy này là đến từ tri giác, tức là giải thích cảm giác theo trải
nghiệm của một người. Nó còn được gọi là tư duy cụ thể vì nó được thực hiện dựa trên các đối tượng
và sự kiện thực tế hoặc cụ thể được tri giác.
2/ Tư duy khái niệm (trừu tượng): Tư duy khái niệm [conceptual] hoặc trừu tượng [abstract]: Loại hình
tư duy sử dụng các khái niệm, các đối tượng và ngôn ngữ khái quát, nó được coi là ưu việt hơn so với
tư duy tri giác vì nó tiết kiệm các nỗ lực trong việc hiểu và giải quyết vấn đề.
3/ Tư duy phản chiếu: Tư duy phản chiếu [reflective]: Loại tư duy này nhằm mục đích giải quyết các vấn
đề phức tạp, do đó nó đòi hỏi phải tổ chức lại tất cả các kinh nghiệm liên quan đến một tình huống hoặc
loại bỏ các trở ngại thay vì liên quan đến kinh nghiệm hoặc ý tưởng đó.
4/ Tư duy sáng tạo: Tư duy sáng tạo [creative]: Loại tư duy này có liên quan đến khả năng của một
người để tạo ra hoặc xây dựng một cái gì đó mới mẻ hoặc khác thường
5/ Tư duy phản biện: Tư duy phản biện [critical]: Đó là một kiểu tư duy giúp một người gạt bỏ niềm tin,
định kiến và quan điểm cá nhân của mình để khám phá sự thật, ngay cả khi phải trả giá bằng hệ thống
niềm tin cơ bản của mình.
6/ Tư duy phi hướng (liên kết): Tư duy phi hướng [non-directed] hoặc liên kết [associative]: Có những
lúc chúng ta thấy mình bị cuốn vào một kiểu tư duy độc đáo không định hướng và không có mục tiêu.
Nó được phản ánh thông qua giấc mơ và các hoạt động tự do không kiểm soát khác. Về mặt tâm lý,
những hình thức tư duy này được gọi là tư duy liên tưởng.
Phân tích phương pháp "06 chiếc mũ tư duy”
Khái niệm:
6 Chiếc mũ tư duy là phương pháp sử dụng 6 chiếc mũ ẩn dụ, mỗi chiếc mũ đại diện cho một
cách suy nghĩ, một vai trò khác nhau trong quá trình giải quyết vấn đề, giúp đánh giá các khía
cạnh khác nhau một cách toàn diện, nhằm đưa ra quyết định thông minh và hợp lý. Phương
pháp này được Tiến sĩ Edward de Bono phát triển lần đầu năm 1980 và được giới thiệu trong
cuốn sách “6 Thinking Hats” xuất bản năm 1985.
6 Chiếc mũ tư duy bao gồm:
Chiếc mũ trắng: Tập trung vào việc thu thập thông tin khách quan và sự thật
Chiếc mũ đỏ: Tập trung vào cảm xúc và trực giác.
Chiếc mũ đen: Phân tích và đánh giá các khía cạnh tiêu cực và những rủi ro
Chiếc mũ vàng: Đánh giá các khía cạnh tích cực và những cơ hội để tận dụng
Chiếc mũ xanh lá cây: Tập trung vào việc tạo ra các ý tưởng mới và sáng tạo
Chiếc mũ xanh dương: Đánh giá các giải pháp và đưa ra quyết định.
Đặc điểm của 6 chiếc mũ tư duy:
Mũ trắng – Dữ liệu, khách quan
Mũ màu trắng đại diện cho tư duy về mặt dữ liệu, các thông tin khách quan. Chiếc mũ này
đưa ra những lập luận cụ thể dựa vào việc xem xét, đánh giá các dữ liệu thực tế. Một số vấn
đề cần được giải đáp thông qua các câu hỏi:
Vấn đề này đã có sẵn những thông tin gì?
Cần thêm những thông tin gì liên quan đến vấn đề đang xem xét?
Những thông tin, dữ kiện nào còn thiếu?
Làm thế nào để bổ sung?
Mũ đỏ – Trực giác, cảm tính
Mũ màu đỏ đại diện cho tư duy về mặt cảm tính, trực giác. Những người đội chiếc mũ này
sẽ phát biểu dựa vào cảm xúc mà không cần phải đưa ra những luận điểm, chứng cứ để giải
thích về vấn đề hiện tại. Một số vấn đề cần được giải đáp thông qua các câu hỏi sau:
Cảm giác hiện tại của bản thân là gì?
Trực giác đang mách bảo điều gì về vấn đề này?
Bản thân có thực sự hứng thú với vấn đề này hay không?
Mũ vàng – Tích cực
Mũ màu vàng đại diện cho tư duy theo chiều hướng tích cực. Những người đội mũ màu vàng thường đưa ra
những suy nghĩ, ý kiến lạc quan và logic về một vấn đề nào đó, bằng cách chỉ ra những ưu điểm khi ứng
dụng nó và chứng minh mức độ khả thi của một dự án. Phương pháp tư duy này cung cấp nhiều động lực để
tiếp tục đưa ra những giải pháp mới lạ, độc đáo hơn cho bất kỳ tình huống nào trong cuộc sống.
Hãy sử dụng một số câu hỏi dưới đây để giải quyết vấn đề với mũ vàng:
Những mặt tích cực của vấn đề này là gì?
Lợi ích khi áp dụng giải pháp này là gì?
Tính khả thi của dự án này?
* Bước 1 (Mũ trắng): Chỉ nêu ra những thông tin chính xác, khách quan và có bằng chứng về vấn đề. Đội mũ
này nghĩa là: “Hãy bỏ qua mọi định kiến, mọi tranh luận, mọi mục tiêu và hãy nhìn vào những dữ liệu có
sẵn”.
* Bước 2 (Mũ xanh lá cây): Đề xuất các giải pháp cho vấn đề. Các ý tưởng mới mẻ, các phương pháp khác
biệt, các kế hoạch, các thay đổi.
* Bước 3: Đánh giá các giải pháp – Dùng mũ xanh lá cây để đánh giá các giá trị của các giải pháp đã đề xuất.
– Dùng mũ vàng để liệt kê các lợi ích có thể đạt được: Lý do gì khiến một số giải pháp sẽ hoạt động tốt và
mang lại lợi ích? – Đội mũ đen để chỉ ra các nhược điểm, hạn chế hoặc nguy cơ của vấn đề. Mũ đen là khi ta
xét đến sự hợp lý.
* Bước 4 (Mũ đỏ): Nói ra hoặc biểu lộ các cảm xúc, trực giác và cảm nhận. Mũ đỏ cho phép người suy nghĩ
bày tỏ các trực cảm mà không cần giải thích.
* Bước 5 (Mũ xanh dương): Tổng kết và kết thúc buổi làm việc – Mũ xanh dương là sự nhìn lại các bước trên
hoặc là quá trình điều khiển. Nó sẽ không nhìn đến đối tượng mà là nghĩ về đối tượng (thí dụ như ý kiến “hãy
cho tôi đội mũ xanh lá cây, tôi cảm thấy rằng tôi có thể nghĩ ra nhiều hơn về mũ xanh này”).
Lưu ý: các bước trên không bắt buộc phải theo đúng thứ tự như nêu trên mà có thể thay đổi linh hoạt tùy vào
từng trường hợp.
Một số lời khuyên khi áp dụng phương pháp 6 chiếc mũ tư duy là:
- Nên kết hợp phương pháp này với các công cụ khác như bản đồ tư duy, ma trận SWOT, phân tích nghiệp vụ,
phân tích nguyên nhân gốc rễ
- Hãy chọn một người chủ trì buổi làm việc, người này sẽ đeo mũ xanh dương để điều phối, kiểm soát và ra
quyết định.
- Hãy thống nhất với nhóm về mục tiêu, vấn đề cần giải quyết và thời gian dành cho mỗi chiếc mũ.
- Hãy tôn trọng và lắng nghe các ý kiến của nhau, không phán xét hay chỉ trích khi ai đó đang đeo mũ.
- Hãy đeo mũ theo thứ tự phù hợp với vấn đề, có thể thay đổi linh hoạt tùy vào từng trường hợp.
- Hãy sử dụng mũ trắng để thu thập thông tin, mũ đỏ để bày tỏ cảm xúc, mũ đen để phê phán, mũ vàng để
khuyến khích, mũ xanh lá để sáng tạo và mũ xanh dương để tổng kết.
- Hãy ghi chép lại các ý kiến và kết quả của mỗi chiếc mũ, để có thể đánh giá và cải thiện quá trình làm việc.
Nhược điểm:
* Cần có sự chuẩn bị kỹ lưỡng về thông tin, dữ liệu và thời gian cho mỗi chiếc mũ.
* Cần có sự thống nhất và tuân thủ quy trình của tất cả các thành viên, tránh sự xáo trộn hoặc lệch lạc.
* Cần có sự linh hoạt và thích ứng với từng trường hợp cụ thể, không áp dụng một cách cứng nhắc.
* Cần có sự đánh giá và cải thiện liên tục để phát huy hiệu quả của phương pháp.
Quy trình rèn luyện tư duy phản biện
Tư duy phản biện là khả năng suy nghĩ, đánh giá một cách khách quan, toàn diện về các thông tin,
ý kiến, từ đó đưa ra những ý kiến, quan điểm hợp lý, đúng đắn. Tư duy phản biện là một kỹ năng
quan trọng cần được rèn luyện trong mọi lĩnh vực của đời sống, từ học tập, công việc đến đời sống
xã hội.
Để rèn luyện tư duy phản biện, có thể thực hiện theo quy trình sau:
1. Tìm hiểu, thu thập thông tin: Bước đầu tiên trong quá trình rèn luyện tư duy phản biện là tìm
hiểu, thu thập thông tin về vấn đề cần phản biện. Việc tìm hiểu, thu thập thông tin cần được thực
hiện một cách đầy đủ, toàn diện, từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm cả các nguồn chính thống và
không chính thống.
2. Phân tích, đánh giá thông tin: Sau khi đã thu thập được thông tin, cần tiến hành phân tích, đánh
giá thông tin một cách khách quan, toàn diện. Cần xác định xem thông tin có chính xác, đáng tin
cậy hay không, thông tin có bị thiên vị hay không, thông tin có mâu thuẫn với nhau hay không.
3. Đưa ra ý kiến phản biện: Trên cơ sở phân tích, đánh giá thông tin, cần đưa ra ý kiến phản biện
một cách logic, thuyết phục. Ý kiến phản biện cần dựa trên các căn cứ, bằng chứng cụ thể, tránh
đưa ra ý kiến chủ quan, cảm tính.
4. Lắng nghe ý kiến phản biện của người khác: Không chỉ đưa ra ý kiến phản biện, mà còn cần
lắng nghe ý kiến phản biện của người khác. Việc lắng nghe ý kiến phản biện của người khác giúp
mở rộng tầm nhìn, nhận thức, từ đó có thể điều chỉnh ý kiến phản biện của bản thân cho phù hợp.
5. Thực hành phản biện thường xuyên: Để rèn luyện tư duy phản biện hiệu quả, cần thực hành
phản biện thường xuyên. Có thể thực hành phản biện trong các hoạt động học tập, công việc, đời
sống hàng ngày.
Ngoài quy trình trên, có thể áp dụng một số phương pháp rèn luyện tư duy phản biện sau:
Đọc sách, báo, tạp chí: Đọc sách, báo, tạp chí giúp tiếp cận với nhiều thông tin, ý kiến từ nhiều
nguồn khác nhau. Từ đó, có thể rèn luyện khả năng phân tích, đánh giá thông tin, đưa ra ý kiến
phản biện.
Thảo luận, tranh biện: Thảo luận, tranh biện giúp rèn luyện khả năng suy nghĩ logic, thuyết
phục. Khi tham gia thảo luận, tranh biện, cần lắng nghe ý kiến của người khác, từ đó có thể
đưa ra những ý kiến phản biện mang tính xây dựng.
Tham gia các hoạt động xã hội: Tham gia các hoạt động xã hội giúp rèn luyện khả năng suy
nghĩ độc lập, sáng tạo. Khi tham gia các hoạt động xã hội, cần chủ động tìm hiểu, phân tích vấn
đề, từ đó đưa ra những ý kiến phản biện mang tính tích cực.
Những điều kiện để hình thành văn hóa phản biện trong xã hội cũng như là môi
trường học tập
Để xây dựng một xã hội tranh luận, phản biện cần xây dựng và hình thành 2 yếu tố cơ
bản, đó là: cơ chế thúc đẩy phản biện (yếu tố xã hội) và con người có năng lực phản
biện (yếu tố con người).
- Yếu tố xã hội: là môi trường xã hội tạo điều kiện thuận lợi để nuôi dưỡng, thúc đẩy sự
phát triển của nhu cầu tranh luận, 26 phản biện. Tranh luận, phản biện là đòi hỏi khách
quan mang tính tự thân của cuộc sống nhưng không tự nhiên sinh ra mà là sản phẩm
của xã hội phát triển đến một trình độ nhất định. Một xã hội trong đó hệ thống thể chế
thật sự minh bạch, dân chủ, tiến bộ: một thể chế không chỉ có vai trò tạo cơ sở pháp lý
mà còn kích thích, tạo động lực cho sự phản biện, tranh luận.
- Yếu tố con người: Trình độ dân trí của cộng đồng là yếu tố nội tại cực kỳ quan trọng
quyết định văn hóa phản biện có được hình thành trong xã hội đó hay không. Xã hội
phản biện không thể tồn tại nếu trong xã hội đó thiếu vắng con người có đủ năng lực
phản biện và phần lớn điều đó tùy thuộc và vai trò của giáo dục. Nền giáo dục phải tạo
ra những cá nhân có đủ phẩm chất và năng lực, đặc biệt là năng lực và trách nhiệm của
tầng lớp trí thức để thực hiện chức năng tranh luận, phản biện, thức tỉnh và thúc đẩy xã
hội tiến bộ.
CHÚC CÁC BẠN
LUÔN NỔ LỰC VÀ THÀNH CÔNG!