Download as pptx, pdf, or txt
Download as pptx, pdf, or txt
You are on page 1of 32

RỐI LOẠN LIPID

MÁU & NHỒI


MÁU CƠ TIM
21DYK1A-Nhóm 2-Tổ 2.3
DANH SÁCH NHÓM 2.3
HỌ TÊN SINH VIÊN MÃ SỐ SINH VIÊN % HOÀN THÀNH
CÔNG VIỆC
Phạm Thị Ngọc Huỳnh 2100002006 0%

Saynalivong Hadtxai 2100012023 70%

Xayavong Soudavone 2100012025 70%

Nguyễn Ngọc Kim Hoàng 2100001970 100%

Lâm Thị Yến Nhi 2100001930 100%

Huỳnh Thị Thanh Ngân 2100002178 100%

Chu Đình Hoàng 2100010187 90%


CÁC XÉT NGHIỆM HÓA
SINH TRONG NMCT
Saynalivong Hadtxai - 2100012023
Xayavong Soudavone - 2100012025
Xét nghiệm hóa sinh đang ngày càng được sử dụng nhiều trong chẩn
đoán và theo dõi điều trị bệnh nhồi máu cơ tim bởi đem lại cho thông
tin y học hữu ích.

Xét nghiệm hóa sinh dựa trên định lượng các chất có liên quan đến
tình trạng nhồi máu cơ tim, bao gồm:

• Thế hệ 1: Creatine kinase toàn phần, ALT, AST, LDH.

• Thế hệ 2: Myoglobin, CK-MB.

• Thế hệ 3: Troponin và các protein đặc trưng của cơ tim.


Trong xét nghiệm nhồi máu cơ tim, có những xét
nghiệm hóa sinh cơ bản sau:

01 Xét nghiệm Protein Myoglobin

02 Xét nghiệm CK-MB mass

03 Xét nghiệm Troponin


1. Xét nghiệm Protein Myoglobin:

- Myoglobin có vai trò gắn O2 để vận chuyển và lưu trữ Oxy trong tế
bào cơ. Bình thường, Myoglobin xuất hiện với số lượng rất nhỏ
nhưng khi có nhồi máu cơ tim, chúng xuất hiện ở huyết thanh sớm
hơn và nhiều hơn bình thường.

- Thời gian bán hủy của Myoglobin trong huyết tương khá nhanh,
khoảng 10 - 20 phút.

- Với các cơn nhồi máu cơ tim cấp, nồng độ Myoglobin trong máu
tăng sau khoảng 2 giờ, đạt cực đại sau 4 - 12 giờ và sau khoảng 24
nồng độ Myoglobin sẽ trở về bình thường. Cần phân biệt mức tăng
Myoglobin do tổn thương cơ xương với tăng
Myoglobin do nhồi máu cơ tim.
2. Xét nghiệm CK-MB mass:
- CK - MB mass là loại enzym đặc hiệu của tim, nó có thể
xác định và định lượng bằng các phương pháp miễn dịch
như: huỳnh quang, hóa phát quang, kỹ thuật enzym, điện
hóa phát quang ,…

- Nồng độ CK-MB trong huyết tương bình thường dưới 5,3 -


8 mcg/L, nhưng sau cơn đau thắt ngực do nhồi máu cơ tim
khoảng 4 - 5 giờ, nồng độ này sẽ tăng.

- Có hai phương pháp đo nồng độ CK - MB mass là:


+ Đo khối lượng.
+ Đo hoạt độ.
-> Trong đó phương pháp đo khối lượng đặc biệt hơn và
cho kết quả chính xác hơn.
3. Xét nghiệm Troponin:
- Troponin là một loại Protein phức hợp tham gia vào quá trình điều hòa co cơ tim. Troponin gồm 3
loại là Troponin C, Troponin T và Troponin I, trong đó thể T và thể I đặc hiệu cho cơ tim.

- Trong nhồi máu cơ tim khiến cơ tim bị hoại tử, Troponin sẽ được phóng thích vào máu. Xét nghiệm
sinh hóa phát hiện thành phần này trong máu cho phép chẩn đoán bệnh. Cụ thể, sau cơn nhồi máu
cơ tim khoảng 3 - 4 giờ, nồng độ Troponin sẽ tăng dần, đạt giá trị cực đại sau khoảng 12 - 24 giờ.

- Ngoài sử dụng trong chẩn đoán nhồi máu cơ tim, xét nghiệm Troponin cũng có hiệu quả trong chẩn
đoán các bệnh tim khác như: đau thắt ngực không ổn định, bệnh nhân ghép tim,…
TÓM TẮT BỆNH ÁN
Bệnh nhân nam, 86 tuổi nhập viện NĐC, Bến Tre vì đột ngột đau ngực
trái, sau xương ức và lan đến vai trái. Tại đây, bệnh nhân được chẩn
đoán NMCT cấp giờ thứ 3. Sau đó chuyển đến bệnh viện CR.
Qua thăm khám:
- Sinh hiệu ổn (mạch 95 l/ph, HA: 110/60 mmHg, to = 38oC.
- Các cơ quan không phát hiện bất thường.
Tiền sử: vài lần đau ngực nhẹ tự khỏi, tần suất đau ngày càng tăng và
cơn đau kéo dài hơn.
BÀN LUẬN VỀ KẾT QUẢ
XÉT NGHIỆM ĐÃ CÓ
Nguyễn Ngọc Kim Hoàng - 2100001970
Huỳnh Thị Thanh Ngân - 2100002178
BỆNH VIỆN NĐC, BẾN TRE

1. ECG: ST chênh V1-V6


- Bình Thường: 75% đoạn ST nằm trên đường thẳng điện, chênh lên không quá 0.1 mV và
chênh xuống không quá 0.05 mV. -> ST chênh lên hoặc chênh xuống ở vùng cơ tim bị tổn
thương
- ST chênh V1-V6: gợi ý tổn thương trước rộng.
1. Troponin T/hs: 479.8 pg/ml
- Bình thường <14 pg/ml; 50-75 tuổi <16 pg/ml; trên 75 tuổi < 70.6 pg/ml
- Troponin siêu nhạy tăng nhanh khi có NMCT hoặc viêm cơ tim, suy tim nặng, bóc tách động
mạch chủ,..
-> Chẩn đoán sớm NMCT.
1. K+: 2.63 mmol/L
- Bình thường: 3.5-5 mmol/L
- Hạ kali máu gây biến chứng nhịp chậm, giảm sức bóp của cơ tim, là 1 trong những nguyên
nhân rối loạn nhịp dẫn đến ngừng tim.
BỆNH VIỆN CR
Các chỉ số Glucose, Bilirubin total, BUN, Creatinin, eGFR (CKD-EPI), Ion đồ bình thường.
Công thức máu: HC, Hb, HCT bình thường.
1. ALT: 114 U/L
- Bình thường: <40 U/L.
- Men ALT (SGPT) được tìm thấy nhiều ở gan, khi gan bị tổn thương thì men này sẽ
được phóng thích vào máu. -> Dấu chỉ tương đối đặc hiệu cho tình trạng của gan.
- Ở những bệnh nhân có men gan cao, khả năng xơ vữa mạch máu cũng cao -> gia
tăng biến cố tim mạch trước mắt và lâu dài.
- Sử dụng kết hợp với AST trong chẩn đoán bệnh NMCT.
2. AST: 739 U/L
- Bình thường: 20-40 U/L
- AST (SGOT) được tìm thấy ở nhiều nhất trong cơ tim, gan và lượng ít trong thận, não.
Men AST tăng cao gợi ý các tổn thương ở cơ tim, được dùng để theo dõi bệnh nhân
sau NMCT.
BỆNH VIỆN CR
3. CK-MB: 293.18 U/L
- Bình thường: <25 U/L.
- CK-MB có chủ yếu ở cơ tim nên khi các tế bào cơ tim bị huỷ hoại thì CK-MB tăng
cao -> giúp chẩn đoán NMCT.
- CK-MB cho phép chẩn đoán phân biệt giữa ổ nhồi máu tái phát và ổ nhồi máu hồi
phục sau 24h kể từ lúc triệu chứng khởi phát.
- CK-MB tăng cao từ 4h-8h sau cơn nhồi máu, luôn luôn tăng gấp 20 lần bình
thường. -> gợi ý chẩn đoán sớm NMCT.
4. Troponin I/hs: 250 pg/mL
- Bình thường: Nam<34.2 pg/mL; nữ<15.6 pg/mL.
- Thông thường, troponin I và troponin T có giá trị tương đương nhau và đặc hiệu
cho men tim, tăng cao từ 3-6h sau khi khởi phát nhồi máu. Sử dụng hsTroponin
để giúp phát hiện sớm NMCT cấp.
- Mức độ tăng của troponin tương quan với mức độ hoại tử khối cơ tim và tiên
lượng càng xấu.
CÔNG THỨC MÁU
1. BC: 13.8 G/L (bình thường: 4-11 G/L) -> tăng, thành phần chủ yếu là NEU.
- Neutrophil tăng trong NMCT, xuất hiện ở giai đoạn… ở mô tim bị hoại tử.
1. TC: 138 G/L (bình thường: 200-400 G/L). -> giảm.
- Hỏi về tiền sử dùng thuốc chống đông của bệnh nhân.
SIÊU ÂM DOPPLER:
- 3 động mạch thường tắc khi NMCT: nhánh liên thất trước ĐMV, ĐMV phải, ĐM mũ trái. 3
động mạch này cấp máu chính cho tâm thất trái. -> NMCT có liên quan đến tâm thất trái.
CÁC XÉT NGHIỆM CẦN
BỔ SUNG
Nguyễn Ngọc Kim Hoàng-2100001970
Huỳnh Thị Thanh Ngân-2100002178
1. MYOGLOBIN
- Myoglobin là một protein hem có ở mô
cơ, chủ yếu là ở tim và cơ xương.
Myoglobin được giải phóng nhanh khi cơ
tim bị tổn thương vì trọng lượng của nó
rất nhỏ.
- Cơ vân cũng có myoglobin nên thường
dùng myoglobin kết hợp cùng với
tropomnin T hoặc troponin I.
- Nồng độ myoglobin tăng cao kể từ khi 2
giờ khởi phát triệu chứng, đạt cực đại từ
4-12 giờ và được xem là 1 dấu ấn rất
sớm trong chẩn đoán NMCT.
- Cũng có thể xét nghiệm nồng độ
myoglobin thông qua nước tiểu.
2. H-FABP
- +H-FAPB hiện diện chủ yếu trong tế bào
cơ tim, ở trạng thái sinh lý bình thường H-
FAPB thấp trong máu(< 6 ug/L).
- +Khi tim bị tổn thương, H-FAPB xuất hiện
rất sớm chỉ trong vòng 30 phút sau khởi
phát và tăng lên nhanh chóng, đạt đỉnh 6-
12 giờ.
- +Phối hợp với các dấu ấn sinh học khác
như : Troponin hs, CK-MB thì độ nhạy
tăng lên 92,81%
- => Giúp chẩn đoán sớm Nhồi máu cơ tim
chính xác hơn
CHẨN ĐOÁN BAN ĐẦU VỀ BỆNH NHÂN
Nguyễn Ngọc Kim Hoàng-2100001970

- Bệnh nhân nhập viện vì: Đột ngột đau ngực trái, sau xương ức lan vai trái
- Có tiền sử đau ngực nhẹ tự khỏi, tần suất đau ngày càng tăng, cơn đau kéo dài
hơn
-> Đau thắt ngực không ổn định
-Kết quả các xét nghiệm Cận lâm sàng:
+ECG: ST chênh V1-V6
+Troponin T/hs, Troponin I/hs: Tăng cao
+AST: Tăng cao
+CK-MB: Tăng cao
+Siêu âm doppler: Suy thất T
=> Gợi ý chẩn đoán NMCT + Suy thất T
CHỈ ĐỊNH XÉT NGHIỆM TIẾP THEO (16/5)
Huỳnh Thị Thanh Ngân - 2100002178
1. Bilan lipid (bộ mỡ máu): bao gồm CT, TG, HDL-C VÀ LDL-C
- Ở những bệnh nhân mắc NMCT, nên chỉ định làm xét nghiệm đo nồng độ lipid máu
để theo dõi vì rối loạn lipid máu có thể làm xơ vữa mạch máu, tăng nguy cơ mắc
các bệnh tim mạch, làm trầm trọng bệnh NMCT hơn.
- Nguyên nhân có thể do bệnh nhân sử dụng rượu bia, thuốc lá,…

2. Troponin I/hs:
- Giá trị troponin I/hs và troponin T/hs là tương đương nhau vì vậy chỉ nên chọn 1
trong 2.
- Bệnh nhân cần theo dõi vì troponin có thể duy trì tối đa trong 2 tuần, dùng cho cả
chẩn đoán sớm hoặc muộn.
- Theo dõi tình trạng tái nhồi máu ở bệnh nhân đã từng mắc hoặc có triệu chứng của
NMCT trước đây.
3. Glucose:
- Đái tháo đường là yếu tố nguy cơ cao gây nên các bệnh mạch vành. Vì nó
ảnh hưởng trực tiếp lên lớp nội mạc của mạch máu, làm rối loạn chức
năng nội mạc -> các phân tử cholesterol xấu dễ dàng chui vào mạch máu
và dần dần hình thành nên những mảng xơ vữa.

4. Tốc độ máu lắng:


- Thông thường, đo từ 1-2 ngày khi tái phát triệu chứng. Sau đó, tốc độ máu
lắng tăng dần vào ngày thứ 4-5 sau đó tiếp tục tăng sau vài tuần.

5. Ngoài ra, còn có thể xét nghiệm thêm chức năng đông máu (TQ,TCK,
…)chức năng thận, độ thanh thải creatinin.
BÀN LUẬN KẾT QUẢ XÉT
NGHIỆM LIPID, LIPOPROTEIN
Lâm Thị Yến Nhi- 2100001930
Chu Đình Hoàng- 2100010187
NHỒI MÁU CƠ TIM
Các chỉ số TG (Triglycerides), AU ( acid uric ) nằm
trong giới hạn bình thường.

1. CT ( cholesterol): 248 mg/dL: tăng


- Bình thường: 140-239 mg/dL
- Tăng có thể gây xơ vữa động mạch, dẫn đến nhồi
máu cơ tim.
NHỒI MÁU CƠ TIM
2. TG ( Triglycerides): bình thường 93 mg/Dl-
- Bình thường ( 90-150 mg/dL)

3. HDL-C: 27 mg/dL : HDL- c giảm


- Bình thường: >45 mg/dL
- Giảm là yếu tố nguy cơ gây xơ vữa động mạch
và bệnh tim.
NHỒI MÁU CƠ TIM
4. LDL-C: tăng cao 191 mg/ dL
- Bình thường: 90-150 mg/dL
- Tăng là yếu tố gây xơ vữa và bệnh mạch
vành.
BÀN LUẬN KẾT QUẢ
Với các kết quả xét nghiệm:
+ CT tăng
+ HLD-C giảm
+ LDL-C tăng
GỢI Ý BỆNH NHÂN CÓ NGUY
CƠ MẮC BỆNH MẠCH VÀNH
DẪN ĐẾN NHỒI MÁU CƠ TIM
CAO.
PHÂN LOẠI RỐI
LOẠN LIPID,
LIPOPROTEIN
Lâm Thị Yến Nhi_ 2100001930
Huỳnh Thị Thanh Ngân-2100002178
PHÂN LOẠI LIPOPROTEIN:
- Được cấu tạo từ: cholesterol,
cholesterol ester, TG, phospholipid
và protein.
- Gồm 5 loại: HDL, LDL, IDL, VLDL
và CM.
- Chúng được phân loại dựa theo
thành phần cấu tạo và chức năng.
Hiện nay, HDL-C và LDL-C được
dùng phổ biến giúp chẩn đoán và
điều trị các bệnh xơ vữa mạch máu.
HDL-C
- HDL-C: nồng độ cholesterol có
trong hạt HDL, chứa nhiều protein
và ít cholesterol
- HDL-C mang cholesterol từ máu trở
về gan để chuyển hoá -> được xem
là lipoprotein tốt.
- Bình thường: >40 mg/dL
- Nồng độ HDL-C trong máu giảm
làm tăng nguy cơ mắc bệnh xơ vữa
mạch vành.
LDL-C

- LDL-C là nồng độ cholesterol có


trong hạt LDL.
- LDL-C mang cholesterol từ gan về
thành mạch -> xấu.
- Chứa nhiều cholesterol -> nguyên
nhân gây xơ vữa nhiều nhất.
- Tối ưu: <100mg/dL
- Rối loạn lipoprotein là tình trạng tăng lên quá mức nồng độ LDL-C hoặc giảm quá
mức HDL-C là nguy cơ gây nên các bệnh lý liên quan đến mạch vành

You might also like