Professional Documents
Culture Documents
e-SCM 2024
e-SCM 2024
e-SCM 2024
Địa chỉ: Phòng 903, Nhà A1, Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Điện thoại: 024 36280280/ máy lẻ 5919
Hotline: 0916124050
CHƯƠNG 6
QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG TRONG
TÁC NGHIỆP THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
NỘI DUNG CHƯƠNG 6
Giữa thương mại điện tử và quản trị chuỗi cung ứng có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau. Ứng dụng các phương tiện điện tử giúp tăng hiệu quả quản trị chuỗi
cung ứng đối với doanh nghiệp thương mại điện tử. Chương 6 sẽ tiến hành
làm rõ mối quan hệ giữa thương mại điện tử và chuỗi cung ứng, các phương
tiện hiện đại được ứng dụng trong quản trị chuỗi cung ứng bao gồm Internet,
các công cụ trực tuyến và các phần mềm chuyên dụng. Vấn đề hạ tầng công
nghệ và nhân lực cần phải đáp ứng một số yêu cầu trong quản trị chuỗi cung
ứng trong môi trường hiện đại.
Các thành phần của B2B
5
Các mô hình B2B Models
• Mô hình Mua – Bán (B2B Buy-Sell Model)
(1)Mô hình bán (Sell-side Online Marketplace)
(http://www.kyleofficesolutions.com)
(2)Mô hình mua (Buy-side Online Marketplace)
Mô hình này nhằm kiểm soát quy trình mua hàng của doanh nghiệp:
https://corporate.walmart.com/our-story/ourbusiness/international/walmart-
china
(3)Sàn giao dịch (E-Marketplaces)
(marketplace, hub, exchange)
• https://amultiply.com
• https://sapomarket.vn/home
• https://telio.vn
Quản lý chuỗi cung ứng
Quản lý chuỗi cung ứng về cơ bản là tối ưu hóa các dòng nguyên vật
liệu và liên kết các luồng thông tin liên quan đến hoạt động của doanh
nghiệp. Để quản lý những nguyên vật liệu và các luồng thông tin này, các
ứng dụng kinh doanh điện tử ngày nay rất cần thiết. Quản lý chuỗi cung
ứng được coi là ứng dụng hàng đầu của kinh doanh điện tử vì nó là một
khái niệm thống nhất kết hợp cả mua sắm điện tử (e-procurement) và
thương mại điện tử bên bán (sell-side model).Bằng cách áp dụng hệ
thống thông tin, các công ty có thể nâng cao hoặc cải thiện triệt để nhiều
khía cạnh của chuỗi cung ứng.
GIỚI THIỆU SCM
(QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG)
Chuỗi cung ứng
Là mạng lưới các nhà cung cấp, nhà sản xuất, nhà lắp ráp, nhà phân phối và các
trang thiết bị hậu cần.
Nhằm thực hiện các chức năng
Thu mua NVL
Chuyển thành các sản phẩm trung gian và cuối cùng
Phân phối các sản phẩm đến khách hàng
GIỚI THIỆU SCM
(QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG)
Quản lý chuỗi cung ứng phối hợp tất cả các hoạt động và các dòng Thông tin liên quan
đến việc mua, sản xuất và di chuyển sản phẩm.
SCM tích hợp nhu cầu hậu cần nhà cung cấp, nhà phân phối và khách hàng thành 1
quá trình liên kết.
SCM là mạng lưới các điều kiện dễ dàng cho việc thu mua NVL, chuyển NVL thô
thành sản phẩm trung gian và cuối cùng, và phân phối sản phẩm cuối cùng đến
khách hàng.
Lợi ích của SCM
• Reducing costs
• Increasing profitability
• Improve service
• Getting products to market faster
• New clients, new products
• Improve management decision
• New suppliers
• Competitive pressures
Một số vấn đề thường gặp trong SCM và giải pháp từ
e-business
• Áp lực giảm chi phí sản xuất và phân phối sản phẩm để duy trì tính cạnh tranh
→ Giảm thủ tục giấy tờ thông qua việc truyền dữ liệu điện tử (EDI): đơn đặt hàng (orders),
hóa đơn (invoice) và phiếu xuất kho (delivery notes).
(EDI: Electronic data interchange – trao đổi dữ liệu điện tử)
- Giảm lượng hàng tồn kho cần thiết thông qua hiểu rõ hơn về nhu cầu khách hàng
(demanding).
- Giảm thời gian tìm thông tin và NVL, thành phần trong toàn bộ chuỗi cung ứng.
- Giảm chi phí mua và quản lý hệ thống SCM bằng việc sử dụng các dịch vụ trực tuyến
(SaaS)
Phần mềm SCM mã nguồn mở (SaaS)
Website:
• http://www.compiere.com/
• http://www.adempiere.com/
• http://www.openbravo.com/
Website chuyên đánh giá phần mềm mã nguồn mở:
• sourceforge.net
• freshmeat.net
• osalt.com
Một số vấn đề thường gặp trong SCM và giải pháp
• Về quy mô: Logistics là những hoạt động xảy ra trong ranh giới một công ty vừa và nhỏ còn chuỗi cung
ứng là mạng lưới các công ty cùng làm việc và hợp tác để phân phối sản phẩm đến thị trường.
• Logistics truyền thống chỉ tập trung chú ý vào các hoạt động như thu mua, phân phối, bảo trì và quản lý
tồn kho. Trong khi đó Quản trị chuỗi cung ứng không chỉ gồm Logistics truyền thống mà còn bao gồm các
hoạt động như tiếp thị, phát triển sản phẩm mới, tài chính, và dịch vụ khách hàng.
• Về mục tiêu: Logistics mong muốn đạt được là giảm chi phí và tăng được chất lượng dịch vụ còn quản lý
chuỗi cung ứng lại đặt mục tiêu ở giảm được chi phí toàn thể dựa trên tăng cường khả năng cộng tác và
phối hợp, do đó tăng hiệu quả trên toàn bộ hoạt động Logistics.
• Về công việc: Quản trị Logistics quản lý các hoạt động bao gồm vận tải, kho bãi, dự báo, đơn hàng, giao
nhận, dịch vụ khách hàng… còn quản lý chuỗi cung ứng bao gồm cả quản trị Logistics và quản trị nguồn
cung cấp, sản xuất, hợp tác và phối hợp của các đối tác, khách hàng…
Mô hình chuỗi cung ứng đẩy và kéo
• Sự thay đổi trong tư duy về chuỗi cung ứng cũng như trong tư duy
truyền thông tiếp thị là sự chuyển đổi từ mô hình bán hàng đẩy sang
mô hình kéo hoặc sang cách tiếp cận kết hợp đẩy-kéo.
Push to customer
Pull from customer
Mô hình chuỗi cung ứng đẩy
• Mô hình đẩy được minh họa bởi một nhà sản xuất có thể phát triển một sản phẩm cải tiến,
xác định thị trường mục tiêu phù hợp và tạo ra kênh phân phối để đẩy sản phẩm ra thị
trường – Động lực điển hình của phương pháp đẩy là tối ưu hóa quy trình sản xuất để tiết
kiệm chi phí và hiệu quả.
• Mục tiêu: Tối ưu hóa quy trình sản xuất để tiết kiệm chi phí và hiệu quả.
• Đặc điểm tiêu biểu: Phát triển sản phẩm mới do nhà sản xuất dẫn dắt, tích hợp dữ liệu kém
do sử dụng hạn chế công nghệ, chu kỳ dài và thời gian đáp ứng cũng như mức tồn kho cao.
• Sử dụng IS: Quản lý dữ liệu độc lập bởi các thành viên chuỗi cung ứng.
Products & Inbound Outbound Marketing & Sales After Sales Service
Operation
Services Logistics logistics
Virtual Integration: Phần lớn các hoạt động của chuỗi cung ứng được thực hiện và kiểm
soát bên ngoài tổ chức bởi các bên thứ ba.
VD: các công ty phân phối dược mua lại các công ty sản xuất thuốc
Những lựa chọn để tái cấu trúc SCM
• Approach 1 IBM during the 1980s and early 1990s – Vertical Integration
Các nhà máy IBM sản xuất nhiều linh kiện ở các địa điểm khác nhau bao gồm bộ xử lý IBM,
đĩa cứng IBM, vỏ máy IBM và màn hình IBM và thậm chí cả chuột IBM. Phân phối cho các
công ty bởi IBM logistics
• Approach 2 Dell during the 1990s and 2000s
Sản xuất tất cả các linh kiện bởi các bên thứ ba ở các địa điểm khác nhau bao gồm bộ xử lý
Intel, đĩa cứng Seagate, màn hình Sony và chuột Microsoft. Lắp ráp một số thành phần trong
sản phẩm cuối cùng bởi bên thứ ba
Sử dụng e-business để tái cấu trúc SCM
44
IS-supported downstream SCM
We also use the grocery retail market to illustrate the implications of e-commerce for
management of the downstream supply chain. In addition to being one of the leaders in
using technology to improve upstream supply change management, Tesco is also one of
the leaders in using e-commerce for downstream supply chain management. Tesco’s down-
stream supply chain involves selling direct to customers, in other words it is operating a
strategy of disintermediation by reducing the role of its branches. Through being an early
adopter, Tesco.com has developed as the world’s largest online
gro-cery site. By the end of 2000 annualized sales were running at nearly £300 million,
with 48,000 orders per week – the most transactions for any online supermarket. In 2005
Tesco.com turnover was more than £1 billion.
45
Công nghệ và tiêu chuẩn trong SCM (e-SCM)
(1) EDI là một phương pháp đã được thiết lập thường được sử dụng để tạo ra một phương thức
tương đối đơn giản để trao đổi đơn đặt hàng (orders), phiếu giao hàng (delivery notes) và
hóa đơn (invoice)giữa hai tổ chức trong một chuỗi cung ứng;
(2) Truyền dữ liệu dựa trên XML hoặc XML-EDI thông qua market hubs cho phép truyền dữ
liệu từ một đến nhiều bên phức tạp hơn, chẳng hạn như yêu cầu đơn đặt hàng được chuyển
đến các nhà cung cấp tiềm năng. Những dữ liệu này có thể được tải lên trên cơ sở hàng loạt
hoặc ở chế độ thời gian thực (real time)phức tạp hơn;
(3) Phần mềm trung gian hoặc phần mềm được sử dụng để tích hợp hoặc dịch các yêu cầu từ hệ
thống bên ngoài, chẳng hạn như đơn đặt hàng trong thời gian thực để các hệ thống nội bộ
hiểu được chúng (các trường liên quan được cập nhật trong cơ sở dữ liệu) và sau đó nó sẽ
kích hoạt các sự kiện tiếp theo để hoàn thành đơn đặt hàng ;
(4) Đặt hàng qua email thủ công hoặc mua hàng trực tuyến thông qua cửa hàng thương mại điện
tử dựa trên web truyền thống cho B2B (ví dụ: www.rswww.com).
Công nghệ và tiêu chuẩn trong SCM (e-SCM)
Các cơ chế này cho phép dữ liệu được chuyển đến nhà cung cấp (suppliers) từ khách hàng bằng cách sử dụng hệ thống
.
nguồn lực doanh nghiệp (ERP) bao gồm các mô-đun lập kế hoạch, yêu cầu vật liệu được sử dụng để mô hình hóa nhu
cầu sản phẩm trong tương lai, tạo bảng kê nguyên vật liệu của các thành phần quan trọng cần thiết để sản xuất sản
phẩm và sau đó đặt hàng chúng. Sự gia tăng phổ biến của các ứng dụng web Phần mềm như một dịch vụ (SaaS,) đã hỗ
trợ sự phát triển của các hệ thống e-SCM
Nhiều giải pháp SaaS đã được tạo ra cho các ứng dụng cụ thể của hậu cần bao gồm:
Deltion (www.deltion.co.uk) cung cấp hệ thống quản lý vận tải trực tuyến, CarrierNetOnline (CNO), nơi thanh toán
bằng giao dịch.
OmPrompt (www.omprompt.com) cung cấp dịch vụ dựa trên web để cung cấp kết nối các định dạng giao dịch khác
nhau trong toàn bộ chuỗi cung ứng.
DPS International (www.dps-int.com) theo truyền thống cung cấp phần mềm lập kế hoạch phương tiện dựa trên PC
E2open.com
Lợi ích của E-Supply Chain Management
Để tạo ra các lợi ích và cải thiện dịch vụ khách hàng, nhiều nhà sản xuất đã chuyển các
hoạt động chuỗi cung ứng của họ lên Internet
Sử dung e-business trong chuỗi cung ứng cho phép các doanh nghiệp có cơ hội để đạt
được:
• Tăng lợi nhuận và giảm chi phí
• Tăng sự hài lòng của khách hàng
• Giảm thiểu chi phí kho bãi thông qua chuỗi cung ứng
• Giảm thời gian đặt hàng đến giao hàng
• Quản lý hàng tồn kho hiệu quả hơn
• Cải thiện dự báo nhu cầu
• Giảm thời gian giới thiệu sản phẩm mới
• Cải thiện hoạt động sau bán hàng
https://www.sap.com/products.html
49
Lợi ích của E-Supply Chain
Management đối với doanh nghiệp
(1) Tăng hiệu quả của quy trình riêng lẻ (e-procurement →reduced cycle time ,
cost per order)
(2) Giảm sự phức tạp trong chuỗi cung ứng (reduced cost of channel distribution
and sale)
(3)Tăng cường sự trao đổi thông tin giữa các đối tác trong chuỗi cung ứng (reduced
cost of paper processing EDI)
(4) Giảm chi phí nhờ outsoucing (virtual integration)
(5) Cải tiến (reduce time to market, better customer responsiveness)
50
RFID
(radio-frequency identification microchip
• Theo dõi và kiểm soát chuỗi cung ứng sử dụng công nghệ RFID:
RFID (Radio Frequency Identification) là công nghệ nhận dạng đối tượng bằng
sóng vô tuyến. Công nghệ này cho phép nhận biết các đối tượng thông qua hệ
thống thu phát sóng radio, từ đó có thể giám sát, quản lý hoặc lưu vết từng đối
tượng. Là một phương pháp nhận dạng tự động dựa trên việc lưu trữ dữ liệu từ xa,
sử dụng thiết bị thẻ RFID và một đầu đọc RFID. Đây là một công nghệ mang lại
triển vọng trong tương lai của quản trị chuỗi cung ứng điện tử. (e-logistics)
Reading: http://vli.edu.vn/cong-nghe-rfid-va-logistics/
• Quản trị vòng đời sản phẩm (PLM – Product Lifecyle management)
PLM là một chiến lược kinh doanh trong đó nhà sản xuất có thể kiểm soát và chia
sẻ dữ liệu cũng như một phần của hoạt động thiết kế sản phẩm và các cố gắng phát
triển trong hỗ trợ các hoạt động chuỗi cung ứng. Internet và các công nghệ mới có
thể tự động các khía cạnh của cộng tác phát triển sản phẩm trong một công ty và cải
tiến tiêu dùng hiệu quả. PLM là một bước tiến lớn trong tổ chức, đòi hỏi nó được
tích hợp với một số hệ thống và quy trình khác nhau. Thông tin phải được truyền
thông trong tổ chức một cách nhanh chóng và có thể giảm được thời gian và tăng
lợi nhuận.
PLM được cung cấp bởi SAP (mySAP PLM), Matrix One, EDS, PTC, Dassault
Systems, và IBM PLM.
Reading: https://vti-solutions.vn/he-thong-quan-ly-vong-doi-san-pham-plm/
CSF (Critical success factor)
Yếu tố thành công cho e-SCM
Sử dụng các nguồn lực IT: IT có thể cung cấp các giải pháp kỹ thuật để liên kết nhà cung cấp
và người bán lẻ. Đảm bảo bố trí các nguồn lực này thích hợp để điều khiển khối lượng và giảm
chi phí.
Tập trung vào người tiêu dùng: Sử dụng dữ liệu và kỹ thuật để hiểu nhu cầu người tiêu dùng
tốt hơn.
Dữ liệu có thể là thông tin: Dữ liệu người bán lẻ thường được sử dụng cho
hỗ trợ RQĐ nhanh.
Triển khai các tiêu chuẩn công nghệ: Điều khiển theo phương pháp chung giữa giao tiếp các
giao dịch kinh doanh và chia sẽ dữ liệu nhằm giảm chi phí cho toàn bộ chuỗi cung ứng.
Cam kết chia sẽ thông tin: Chia sẽ dữ liệu POS, dữ liệu thị trường, dữ liệu người tiêu dùng
giữa các đối tác trên đường đi (channel partners) để RQĐ liên kết là chìa khóa dẫn đến thành
công chuỗi cung ứng tích hợp.