Professional Documents
Culture Documents
Chuong 5 - Tai Chinh Bao Hiem
Chuong 5 - Tai Chinh Bao Hiem
Rủi ro chính là nguồn gốc phát sinh nhu cầu bảo hiểm. Cho dù
con người có cố gắng đề phòng và hạn chế rủi ro thì rủi ro vẫn
có thể xảy ra.
4.1. Khái niệm bảo hiểm
4.1.1. Nguồn gốc của bảo hiểm
Khi rủi ro xảy ra có thể sẽ dẫn đến các tổn thất và thiệt hại về
tính mạng, thân thể, tài sản và ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của các cá thể, tổ chức kinh tế - xã
hội.
4.1. Khái niệm bảo hiểm
4.1.1. Nguồn gốc của bảo hiểm
Hiểu một cách đơn giản thì rủi ro là khả năng xảy ra biến cố
bất thường có hậu quả thiệt hại hoặc mang lại kết quả không
mong đợi.
Có 4 phương pháp để hạn chế hay kiểm soát rủi ro như sau:
4.1. Khái niệm bảo hiểm
4.1.1. Nguồn gốc của bảo hiểm
a. Né tránh rủi ro
Tức là tìm cách tránh, loại trừ hoặc hạn chế tối đa khả năng
xảy ra rủi ro. Đây là giải pháp phổ biến nhất.
Ví dụ: Sau khi sử dụng bia rượu, để giảm rủi ro tai nạn giao
thông thì chúng ta có thể gọi taxi để về nhà thay vì tự điều
khiển phương tiện.
4.1. Khái niệm bảo hiểm
4.1.1. Nguồn gốc của bảo hiểm
b. Kiểm soát rủi ro
Là biện pháp hạn chế tối đa tổn thất có thể xảy ra.
Ví dụ: Hạn chế tổn thất từ rủi ro tai nạn lao động bằng cách
mang đồ bảo hộ lao động.
4.1. Khái niệm bảo hiểm
4.1.1. Nguồn gốc của bảo hiểm
c. Chấp nhận rủi ro
Là hình thức mà người bị tổn thất tự chấp nhận tổn thất đó.
Chấp nhận rủi ro được chia thành 2 hình thức là chấp nhận rủi
ro thụ động và chủ động.
4.1. Khái niệm bảo hiểm
4.1.1. Nguồn gốc của bảo hiểm
c. Chấp nhận rủi ro
Chuyển giao rủi ro là hình thức lý tưởng nhất để đối phó với
hậu quả tổn thất do rủi ro gây ra.
Nhu cầu chuyển giao rủi ro chính là nguồn gốc của sự hình
thành bảo hiểm.
4.1. Khái niệm bảo hiểm
4.1.1. Nguồn gốc của bảo hiểm
d. Chuyển giao rủi ro
Khi sở hữu một tài sản nào đó có giá trị lớn mà người chủ sở
hữu không lường trước được tổn thất do rủi ro gây ra thì giải
pháp khôn ngoan nhất là chuyển giao rủi ro đó cho một bên
khác.
4.1. Khái niệm bảo hiểm
4.1.1. Nguồn gốc của bảo hiểm
d. Chuyển giao rủi ro
Lúc này người được bảo hiểm chuyển giao rủi ro cho người
bảo hiểm để đổi lấy sự an toàn về tài chính trong suốt thời gian
chuyển giao đó.
Do vậy, kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp
bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi. Theo đó, doanh nghiệp bảo
hiểm chấp nhận rủi ro của người được bảo hiểm trên cơ sở bên
mua bảo hiểm đóng phí báo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ
trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện
bảo hiểm.
4.1. Khái niệm bảo hiểm
4.1.2. Khái niệm bảo hiểm
Về phương diện kinh tế, bảo hiểm là biện pháp chuyển giao rủi
ro được thực hiện thông qua hợp đồng bảo hiểm, trong đó bên
mua bảo hiểm chấp nhận trả phí bảo hiểm và doanh nghiệp
bảo hiểm cam kết bồi thường hoặc trả tiền bảo hiểm khi xảy ra
sự kiện bảo hiểm.
4.1. Khái niệm bảo hiểm
4.1.2. Khái niệm bảo hiểm
Về phương diện tài chính, bảo hiểm chính là sự vận động các
nguồn lực trong việc huy động sự đóng góp (phí bảo hiểm) để
lập quỹ bảo hiểm và phân phối, sử dụng nó bồi thường những
tổn thất vận chất, chi trả cho tại nạn bất ngờ xảy ra đối với các
đối tượng bảo hiểm.
4.1. Khái niệm bảo hiểm
4.1.2. Khái niệm bảo hiểm
Mục đích sau cùng của bảo hiểm là đảm bảo an toàn cho quá
trình sản xuất và đời sống của con người trước những rủi ro,
tai nạn có thể xảy ra.
Vai trò của bảo hiểm được chia thành 2 khía cạnh sau đây:
4.2. Vai trò của bảo hiểm
Thứ nhất, bảo hiểm góp phần ổn định tài chính của các tổ
chức, cá nhân tham gia bảo hiểm.
Trong vai trò này, bảo hiểm đảm bảo sự ổn định về tài chính
cho các doanh nghiệp hay cá nhân khi sự kiện bảo hiểm xảy
ra.
4.2. Vai trò của bảo hiểm
Ví dụ: Khi hỏa hoạn xảy ra, doanh nghiệp bảo hiểm bồi
thường chi phí. Các doanh nghiệp không mua bảo hiểm sẽ chịu
toàn bộ tổn thất và có thể đối mặt với nguy cơ phá sản.
4.2. Vai trò của bảo hiểm
Bên cạnh đó, bảo hiểm giúp thúc đẩy đầu tư vì các nhà đầu tư
yên tâm rằng khi rủi ro như thiên tai, hỏa hoạn, hay tai nạn xảy
ra thì số tiền họ đầu tư sẽ được bồi thường thay vì có thể bị
mất trắng.
4.2. Vai trò của bảo hiểm
Thực tế là nhiều doanh nghiệp bảo hiểm tham gia rất mạnh
trên thị trường bất động sản, chứng khoán, và thị trường vốn.
Là một trung gian tài chính, các doanh nghiệp bảo hiểm thu
hút và cung ứng vốn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế.
4.2. Vai trò của bảo hiểm
Trong quá trình hội nhập, bảo hiểm có vai trò quan trọng trong
việc đàm phán và thực hiện các cam kết hội nhập theo lộ trình
trong các hiệp đinh thương mại tự do và đàm phán song
phương.
4.2. Vai trò của bảo hiểm
Thứ nhất, bảo hiểm tác động tới công tác phòng tránh rủi
ro, hạn chế tổn thất, đảm bảo an toàn cho nền kinh tế - xã
hội.
4.2. Vai trò của bảo hiểm
Để hạn chế bồi thường, các doanh nghiệp bảo hiểm thường
nghiên cứu rủi ro, thống kê tai nạn, tổn thất, xác định nguyên
nhân. Từ đó, các doanh nghiệp này phối hợp với cơ quan chức
năng để cải thiện các biện pháp kiểm soát, ngắn ngừa rủi ro,
giảm thiểu tổn thất.
4.2. Vai trò của bảo hiểm
Điều này góp phần đảm bảo an toàn cho tính mạng, sức khỏe
con người và của cải vật chất của xã hội.
4.2. Vai trò của bảo hiểm
Thứ hai, bảo hiểm tạo thêm việc làm cho người lao động
Thị trường bảo hiểm thu hút lực lượng lao đổng rất lớn, giúp
giải quyết vấn đề việc làm, cải thiện thu nhập cho người lao
động, và giảm thiểu các vấn đề xã hội liên quan.
4.2. Vai trò của bảo hiểm
(2) Bảo hiểm tự nguyện: Cá nhân hoặc tổ chức có quyền tham gia hoặc không tham gia loại
bảo hiểm này và có thể tùy ý lựa chọn đơn vị nhận bảo hiểm như bảo hiểm nhân thọ, bảo
hiểm sức khỏe,….
4.3. Phân loại bảo hiểm
Căn cứ vào đơn vị thực hiện
(1) Bảo hiểm thương mại là bảo hiểm do các tổ chức thương mại thực hiện. Với loại hình
này, khách hàng tham gia một cách tự nguyện và phải đóng phí đầy đủ cho công ty bảo
hiểm. Ba loại hình bảo hiểm thương mại gồm bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm phi nhân
thọ và bảo hiểm sức khỏe.
(2) Bảo hiểm do Nhà nước thực hiện là các loại bảo hiểm do nhà nước thực hiện bao gồm
bảo hiểm tiền gửi, bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội.
4.3. Phân loại bảo hiểm
4.3. Phân loại bảo hiểm
Tìm hiểu về các loại Bảo hiểm do Nhà nước thực hiện?