Professional Documents
Culture Documents
Máy Ghi Sóng Điện Tim Final
Máy Ghi Sóng Điện Tim Final
Máy Ghi Sóng Điện Tim Final
Y TẾ BÌNH DƯƠNG
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
VỀ TÍN HIỆU ĐIỆN TIM
Van nhĩ -
thất: ngăn giữa
nhĩ và thất, bên trái
có van hai lá, bên
phải có van ba
lá. Nó giúp máu
chảy một chiều từ
nhĩ xuống thất
Thần kinh giao cảm tiết Norepinephrin, làm tăng tần số nút
xoang,tăng tốc độ dẫn truyền, và tăng lực co bóp.
Thần kinh phó giao cảm làm giảm tần số nút xoang, giảm
tốc độ dẫn truyền qua trung gian Acetylcholin.
Tác dụng của hai hệ này trái ngược nhau, nhưng có tác
dụng điều hòa để đảm bảo cho sự hoạt đông tim.
Tính hưng phấn là khả năng phát sinh điện thế hoạt động
gây co cơ tim.
Những tế bào phát sinh và dẫn truyền xung động, đó là
các tế bào nút xoang, nút nhĩ thất và của mạng Purkinje.
Những tế bào trả lời các xung động này bởi sự co rút, đó
là các tế bào cơ nhĩ và cơ thất.
Những đặc tính này khiến tim mang tính tự động. Đây là
đặc điểm không có ở cơ vân.
08/05/2024 Trần Ngọc Thiện 17
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÍN HIỆU ĐIỆN TIM
BÀI 1: SỰ HÌNH THÀNH TÍN HIỆU ĐIỆN TIM
1.2. CÁC ĐẶC TÍNH SINH LÝ CỦA CƠ TIM
1.2.2. Tính dẫn truyền cơ tim
Thuộc tính này có ở tất cả hai loại sợi cơ tim. Điện thế động lan
truyền dọc sợi cơ tạo thành một làn sóng khử cực. Sóng này có
thể so sánh với sóng mà chúng ta quan sát được khi ném một
hòn đá xuống nước.
Ở trạng thái sinh lý, xung động từ nút xoang vào cơ nhĩ với vận
tốc vừa phải, 0,8-1m/s. Dẫn truyền chậm lại 0,03-0,05m/s từ tâm
nhĩ qua nút nhĩ-thất, điện thế hoạt động rất chậm ở nút nhĩ-thất, do
gồm các sợi có đường kính rất nhỏ. Sau đó, vận tốc tăng trong bó
His (0,8-2m/s) và đạt rất cao trong mạng Purkinje: 5m/s. Cuối cùng
chậm lại khi đi vào các sợi cơ thất, với vận tốc 0,3-0,5m/s.
Khi kích thích, màng tế bào thay đổi tính thẩm thấu và có sự
dịch chuyển ion. Sự vận chuyển tích cực đó làm thay đổi
trạng thái cân bằng ion và gây nên biến đổi điện thế gọi là
điện thế động.
Như vậy, khi tế bào hoạt động sẽ chia thành hai giai đoạn: Bị
kích thích tạo nên hiện tượng khử cực và khi lập lại trạng
thái cân bằng tạo nên hiện tượng tái cưc.
Trạng thái nghỉ Trạng thái kích thích Trạng thái hồi cực
Quá trình phân cực Quá trình khử cực Quá trình hồi cực
08/05/2024 Trần Ngọc Thiện 25
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÍN HIỆU ĐIỆN TIM
BÀI 2: ĐẶC ĐIỂM CỦA SÓNG ĐIỆN TIM VÀ CÁC
CHUYỂN ĐẠO
2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA TÍN HIỆU ĐIỆN TIM
2.1.2. Cơ chế hình thành tín hiệu điện tim
Hiện tượng nhĩ và thất khử cực lần lượt trước sau như thế
chính là để duy trì quá trình huyết động bình thường của
hệ thống tuần hoàn.
Đồng thời điều đó cũng làm cho điện tim đồ bao gồm hai
phần: một nhĩ đồ, ghi lại dòng điện của nhĩ, đi trước, và
một thất đồ, ghi lại dòng điện của thất đi sau.
Như vậy, véc tơ khử cực nhĩ (nghĩa là véc tơ biểu diễn
dòng điện khử cực ở nhĩ) sẽ có hướng từ trên xuống dưới
và từ phải sang trái, làm với đường ngang một góc +49
độ và còn gọi là trục điện nhĩ.
Liền ngay sau khi T kết thúc, có thể còn thấy một sóng
chậm nhỏ gọi là sóng U. Người ta cho sóng U là một giai
đoạn muộn của tái cực
Khi sóng P kết thúc là hết nhĩ đồ, khi bắt đầu sóng Q là bắt
đầu thất đồ. Giữa P và Q có một khoảng ngắn đồng điện
(gọi là khúc PQ) chứng tỏ rằng sau khi nhĩ khử cực xong rồi,
xung động vẫn chưa truyền đạt xuống tới thất.
PQ không thể đại diện cho thời gian truyền đạt từ nhĩ xuống
thất. Vì ngay khi nhĩ còn đang khử thì xung động đã bắt vào
nút nhĩ thất và bắt đầu truyền đạt xuống phía thất.
Tóm lại, điện tâm đồ bình thường của mỗi nhát bóp tim
(hay chu chuyển tim) gồm 6 làn sóng nối tiếp nhau mà
người ta dùng 6 chữ cái liên tiếp để đặt tên là P, Q, R, S, T, U.
Trong đó, người ta phân ra một nhĩ đồ, sóng P, một thất đồ:
các sóng Q, R, S, T, U với thời gian truyền đạt nhĩ thất:
khoảng PQ.
08/05/2024 Trần Ngọc Thiện 45
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÍN HIỆU ĐIỆN TIM
BÀI 2: ĐẶC ĐIỂM CỦA SÓNG ĐIỆN TIM VÀ CÁC
CHUYỂN ĐẠO
2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA TÍN HIỆU ĐIỆN TIM
Sóng P
- Ý nghĩa: Khử cực hai tâm nhĩ.
- Vectơ khử cực nhĩ: Trên Dưới, Phải Trái, Sau
Trước
- Trục: Bình thường # +490
- Hình dạng: Sóng tròn, đôi khi có móc hay hai pha.
- Thời gian: =< 0,11s (phải đo trong chuyển đạo chuẩn có
sóng P biên độ lớn nhất, thường là DII).
- Biên độ:=< 2mm.
Sóng P luôn luôn (+) ở DI, DII, aVF.
(-) ở aVR
(+) hoặc (-) ở DIII, aVL
Sóng P
Khoảng PR
- Tính từ đầu sóng P đến bắt đầu phức bộ QRS.
- Ý nghĩa: Thời gian dẫn truyền xung động từ nhĩ
đến thất. Tức là gồm:
+ Thời gian khử cực nhĩ.
+ Thời gian xung động nghỉ tại nút nhĩ thất (0,07s).
- Thời gian: 0,18s, thay đổi từ 0,12 - 0,20s tùy nhịp
tim; Nhịp tim nhanh PR ngắn lại, nhịp tim chậm PR dài ra.
Ví dụ: Nhịp tim 150 CK/phút, PR = 0,20s bệnh lý.
Nhịp tim 60 CK/phút, PR = 0,20s bình
thường
08/05/2024 Trần Ngọc Thiện 49
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÍN HIỆU ĐIỆN TIM
BÀI 2: ĐẶC ĐIỂM CỦA SÓNG ĐIỆN TIM VÀ CÁC
CHUYỂN ĐẠO
2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA TÍN HIỆU ĐIỆN TIM
Sóng P
Sóng P
Điện trường tim hiện ra trên máy ghi bằng một đường cong
điện tâm đồ có một hình dạng nào đó tùy theo địa điểm đặt
các điện cực. Đường thẳng nối hai địa điểm đặt điện cực trên
cơ thể gọi là trục chuyển đạo.
Muốn loại bỏ các dòng điện đó, cần chú ý đặt các dây “đất”
nối giường bệnh, máy ghi điện tim và các máy phụ cận xuống
đất.
Ngay dây điện của máy điện tim cũng phải thật cách điện và
nếu cần, phải bọc sắt, phải bảo bệnh nhân nằm thật yên
lặng, thoải mái.
Nếu có nhiều dòng điện cảm ứng xung quanh thì nên bỏ
các dụng cụ bằng kim khí trong người bệnh (như đồng hồ,
dao) ra.
Đối với trẻ em giãy giụa hoặc bệnh nhân tinh thần quá
kích động, run chân tay sẽ cho ra tín hiệu không chính xác
Khi đặt điện cực lên da, nên cho đệm giữa điện cực và da một
miếng gạc dẫn điện tốt (thí dụ có thấm nước muối) nhưng nếu
da chỗ đó bẩn hay nhờn mỡ thì phải tẩy bằng ête trước khi
đặt điện cực lên nhưng nhớ tránh làm xây sát da, gây sai số
về điện trở da. Và cũng nên chọn chỗ thịt mềm mại mà đặt
điện cực, chớ đặt lên xương.
Cho đến nay, Người ta cho rằng nên đặt điện cực theo
12 cách, thu lấy 12 chuyển đạo thông dụng bao gồm 3 chuyển
đạo mẫu, 3 chuyển đạo đơn cực chi và 6 chuyển đạo trước
tim.
Chuyển đạo D1 D2 D3
Điện cực trung tính Cổ tay trái, Cổ tay phải, Cổ tay trái,
cổ chân trái cổ chân trái cổ tay phải
Tất cả 6 chuyển đạo: D1, D2, D3, aVR, aVL, aVF gọi
chung là các chuyển đạo ngoại biên vì đều có điện cực
thăm dò đặt ở các chi. Chúng hỗ trợ cho nhau “dò xét”
các rối loạn của dòng điện tim thể hiện ở bốn phía
xung quanh quả tim.
Nhưng còn các rối loạn của dòng điện tim chỉ thể hiện
rõ ở mặt trước tim chẳng hạn thì các chuyển đạo đó
bất lực. Do đó, người ta phải ghi thêm “các chuyển đạo
trước tim” (precordial leads) bằng cách đặt các điện cực
như sau đây:
Xuất phát từ nhu cầu nghiên cứu tín hiệu điện tim.
Máy ghi sóng điện tim ra đời với vai trò tiếp nhận, khuếch
đại và ghi lại tín hiệu điện do tim phát ra, trên cơ sở đó
giúp cho bác sĩ chuẩn đoán một số bệnh.
Khi mới ra đời máy điện tim chỉ đơn giản là một máy
vẽ biểu đồ mà tín hiệu vào là tín hiệu điện tim. Ngày nay,
cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, máy điện tim
trở nên hiện đại hơn giúp cho việc ghi sóng điện tim trở
nên nhanh chóng và chính xác hơn.
Tín hiệu điện được biễu diễn bằng đồ thị bao gồm 2
trục (thời gian và điện thế).
Kết cấu của thiết bị ghi sóng điện tim gồm 4 bộ phận
Cáp dẫn có nhiệm vụ truyền tín hiệu từ bản điện cực qua
phích cắm tới giắc cắm đầu vào máy điện tim. Cáp dẫn
phải đảm bảo chống nhiễu nên thường dùng dây có bọc
kim loại.
Giắc cắm đầu vào có nhiệm vụ truyền nối giữa bộ điện cực
bệnh nhân với đầu vào của máy điện tim.
Cáp nối đất có nhiệm vụ nối vỏ máy với điểm đất trung tính
đảm bảo an toàn điện cho máy và người.
f. Giấy ghi
Giấy ghi
Giấy ghi
Trước khi bắt đầu phải đảm bảo tất cả phải sẵn sàng.
- Nguồn điện cung cấp cho máy
- Cáp bệnh nhân đã nối vào máy
- Giấy in đã được gắn hoặc còn đủ dùng
- Quan sát máy không có hư hỏng nào
- Gel ECG đủ
- Máy đã được tiếp đất
Thông thường cần phải xác nhận kết quả ghi được
có tốt hay không (ở đây là nói về nhiễu) và các dạng sóng
có đúng hay không
Khi kết quả ghi không tốt hoặc cảm thấy nghi vấn thì
cần tiến hành ghi lại. Tùy trường hợp ta thực hiện ghi lại
toàn bộ hoặc một vài đạo trình.
Giai đoạn này cần được thực hiện cẩn thận nhằm
tránh làm rối dây dẫn đến làm hư điện cực, chú ý hư hỏng
thường xuyên nhất của máy điện tim xuất phát từ bộ phận
dây điện tim.
2.2.1. Nguyên tắc cơ bản cài đặt thông số máy điện tim
Tín hiệu điện tim được thể hiện qua hai thông số
chính đó là tốc độ thể hiện cho sự quy đổi của trục thời
gian và độ nhạy thể hiện cho sự quy đổi của biên độ của
sóng điện tim
2.2.1. Nguyên tắc cơ bản cài đặt thông số máy điện tim
Chọn độ nhạy
Chọn tốc độ
Test chuẩn
Ghi
Nạp ac qui
Nạp giấy in
Đánh dấu
Chọn độ tuổi
2.3.1. Nhiễu
2.3.1. Nhiễu
Một số loại nhiễu thường gặp
2.3.1. Nhiễu
Một số loại nhiễu thường gặp
Run cơ
08/05/2024 Trần Ngọc Thiện 123
SỬ DỤNG MÁY GHI SÓNG ĐIỆN TIM
BÀI 2. VẬN HÀNH BẢO TRÌ BẢO DƯỠNG MÁY GHI
SÓNG ĐIỆN TIM
2.3. SỰ CỐ THƯỜNG GẶP VÀ HƯỚNG GIẢI QUYẾT
2.3.1. Nhiễu
Một số loại nhiễu thường gặp
2.3.1. Nhiễu
Nguyên nhân gây nhiễu: Người bệnh
2.3.1. Nhiễu
Nguyên nhân gây nhiễu: Do điện cực hoặc chỗ tiếp xúc
- Điện cực bi dơ có thể gây nên 3 hiện tượng trên, vệ
sinh điện cực.
- Phích điện cực bị rơi lỏng cũng gây ra 3 hiện tượng trên,
siết chặt lại.
2.3.1. Nhiễu
Nguyên nhân gây nhiễu: Do môi trường xung quanh
- Do đặt gần máy X- quang gây nên 3 hiện tượng trên, di
chuyển máy đi chỗ khác.
- Phòng máy quá lạnh gây nên hiện tượng 1 và 2. Tăng
nhiệt độ phòng.
- Giường bệnh nhân nằm quá chặt có thể gây nên hiện
tượng 1 và 2, tạo điều kiện cho bệnh nhân thoải mái.
08/05/2024 Trần Ngọc Thiện 127
SỬ DỤNG MÁY GHI SÓNG ĐIỆN TIM
BÀI 2. VẬN HÀNH BẢO TRÌ BẢO DƯỠNG MÁY GHI
SÓNG ĐIỆN TIM
2.3. SỰ CỐ THƯỜNG GẶP VÀ HƯỚNG GIẢI QUYẾT
2.3.1. Nhiễu
Nguyên nhân gây nhiễu: Do môi trường xung quanh
- Giường kim loại chưa được nối đất gây nên cả 3 hiện
tượng, nối đất.
- Máy chưa được nối đất có thể gây nên cả 3 hiện tượng.
Nối đất thiết bị.
2.3.3. Về in
Kiểm tra lại các điện cực liên quan, nếu đã cảm thấy việc
cắm điện cực đã tốt, thực hiện hoán đổi vài điện cực để
kiểm tra. Nếu những chuyển đạo đi theo điện cực nghi vấn
bị mất có nghĩa là những điện cực này tiếp xúc không tốt
nên kiểm tra lại hoặc thay. Nếu những chuyển đạo bị mất
như cũ thì có thể do dây điện cực bị mất hoặc máy bị hư.
- Cáp kết nối có vấn đề:Kiểm tra sự kết trên mạch điều
khiển.
- Loa bị lỗi: Thay thế