Professional Documents
Culture Documents
Thao Luan Ve MBA Tu Ngau
Thao Luan Ve MBA Tu Ngau
Chọn điện trở dây dẫn thấp → Không thể chọn R thấp quá được
→ CẦN THIẾT MBA TĂNG ÁP để truyền công suất đi và hạ áp xuống cho phụ
tải
Nhà máy phát điện ở xa nơi sản xuất và sinh hoạt nên dẫn đến
nhu cầu phải dẫn điện đi xa.
2. Cuộn dây
3. Vỏ máy.
1. Lõi thép ( mạch từ)
Lõi thép được ghép từ các lá thép kỹ thuật điện thành mạch
vòng khép kín, dùng làm mạch dẫn từ, đồng thời làm khung
để quấn dây quấn, giữa các lá thép có sơn cách điện.
Máy biến áp kiểu trụ: Dây quấn bao quanh trụ thép.
Loại này hiện nay rất thông dụng cho các máy biến áp
một pha và ba pha có dung lượng nhỏ và trung bình
Máy biến áp kiểu bọc
Mạch từ được phân ra hai bên và “bọc” lấy một phần dây
quấn.
Lõi thép máy biến áp gồm hai
phần:
• Phần trụ
• Phần gông
Nối đất lõi từ và gông cùm
• Lõi thép và gông được nối vào các sứ nối đất bằng
dây dẫn mềm.
• Nối ra đất thực hiện ở bên ngoài vỏ máy, từ các sứ
xuyên ra nắp hoặc vách vỏ máy.
• Khi cần thiết có thể tháo
chỗ đấu nối này để dễ
dàng đo điện trở cách
điện của lõi mà không
cần thiết phải mở thùng.
2. Cuộn dây
Cuộn dây là
bộ phận dẫn điện của
máy biến áp, làm
nhiệm vụ thu năng
lượng vào và truyền
năng lượng ra.
Cuộn dây có nhiều cách quấn dây
• Bao gồm:
7. Ổ cắm điện
PHẦN 3:
NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC
2
MÁY BIẾN ÁP TỰ NGẪU
Đặc điểm:
C
Xét MBATN một pha có
IC W1 -W2
hai cấp điện áp UC và UT Int
như hình vẽ.
IT
T W1
Các cuộn dây như hình vẽ. S Uc
UT
Giả sử MBATN làm việc ở chế S W2
Ich
độ giảm áp truyền lượng công suất
S từ CA sang TA.
O
C
Giả thiết bỏ qua tổn thất công suất trong MBA, IC
Int
khi đó ta có:
IT
S = UC.IC = UT.IT UC
UT T
S
S = UC.IC = [(UC - UT) + UT ].IC = (UC - UT ).IC + UT.IC
Ich
S
Đặt: O
SBA = [ UC - UT ].IC Gọi là công suất biến áp.
S = SBA + Sđ
MÁY BIẾN ÁP TỰ NGẪU
Khi công suất xuyên S = Sđm thì SBA được gọi là Smẫu .
C
Xét tỉ số: IC
Int
Smẫu (U C U T ).I C U 1 IT
1 T 1 k cl UC
S dm U C .I C UC k BA UT T
S
U UT Ich
K cl C : Gọi là hệ số có lợi. S
UC O
Smẫu = kcl. Sđm
Xác định công suất truyền qua các cuộn dây khi
truyền tải Sđm từ CA sang TA:
C
IC
Công suất truyền qua cuộn dây nối tiếp: Int
UC UT
Snt = Unt.Int = ( UC - UT ).ICdm = .I Cdm .U C k cl .S dm IT
UC UC T
Snt = kcl.Sđm = Smẫu S UT
Ich
S
Công suất truyền qua cuộn dây chung: O
I Cdm 1
Sch = Ich .UT = (ITđm - ICđm ).UT = UT. ITđm .( 1 - ) S dm (1 )
I Tdm k BA
Sch= kcl.Sđm = Smẫu
Cuộn chung , cuộn nối tiếp được chế tạo theo Smẫu.
Tóm lại: Lõi thép, cuộn chung, cuộn nối tiếp đều được chế tạo
theo Smẫu nên Smẫu được gọi là công suất tính toán (Stt) của MBATN.
MÁY BIẾN ÁP TỰ NGẪU
Đối với MBATN ba pha thì việc tính toán cũng tương tự MBATN một
pha.
Các cuộn dây và mạch từ của MBATN tính toán chế tạo theo Smẫu cho
nên tiêu hao vật liệu, kích thước, giá thành, trọng lượng nhỏ hơn so với
MBA 3 pha ba ba cuộn dây có cùng Sđm.
Tổn thất công suất trong MBATN nói chung nhỏ hơn so với MBA 3 cuộn
dây nhất là khi làm việc với chế độ hạ áp (Từ CA sang TA), tổn thất không
tải và tổn thất điện áp cũng bé hơn biến áp thường .
Điện kháng giữa cuộn cao và cuộn trung trong MBATN bé hơn so với
MBA thường nên điều chỉnh điện áp trong MBA tự ngẫu dễ dàng hơn.
MÁY BIẾN ÁP TỰ NGẪU
2. Nhược điểm
Sóng quá điện áp (khí quyển, nội bộ) có thể truyền từ bên mạng
cao áp sang mạng trung áp nên làm cho cách điện trong những điều
kiện này xấu đi.
Chỉ dùng MBATN trong trường hợp ở mạng điện áp cao và trung
có trung tính trực tiếp nối đất.
2. Nhược điểm
Vì MBA tự ngẫu luôn luôn làm việc với mạng trung tính trực tiếp nối đất
nên IN rất lớn .
3 Đầu sứ
4 Dầu của sứ
Mặt bích đế sứ
Ruột sứ là ống
thẳng bằng nhôm
(hoặc đồng)
Rơle dòng dầu tác động khi có tác nhân sinh áp lực
trong khoang tiếp điểm chuyển mạch (chứa ngập
dầu) và đẩy dầu tuôn trào lên bình dầu phụ qua
ống dẫn.
Khi tốc độ dòng dầu lớn hơn ngưỡng cài đặt thì
dòng dầu tác động lên van hình vành làm van
chuyển sang vị trí “OFF” và khép tiếp điểm đi cắt các
máy cắt.
Nam châm sẽ duy trì trạng thái khép mạch của tiếp
điểm kể cả khi tác nhân khởi động đã mất.
2 Rơ le hơi Buchholz
Cấu tạo :
Rơle có 2 phao (hoặc 1 phao) đặt
trong một buồng dầu kín.
2 Rơ le hơi Buchholz
Nguyên lý hoạt động:
- Khi mức dầu trong MBA giảm thấp: đầu tiên phao trên
tác động đi báo tín hiệu, nếu mức dầu cứ tiếp tục giảm thì
phao dưới tác động đi cắt điện MBA.
2 Rơ le hơi Buchholz
Kiểm tra, thử nghiệm rơle hơi :
Dùng nút ấn kiểm tra:
Sau khi thả nút ra, nút trở về trạng thái ban đầu nhờ lò
xo.
Dùng bơm( hoặc rút bớt dầu):
• Tạo không khí vào rơle hơi qua van kiểm tra nằm phía
trên (chỉ áp dụng khi chưa lắp MBA).
• Dùng đồng hồ đo điện trở (Ohmmeter) kiểm tra thông
mạch các cặp tiếp điểm (13-14; 23-24; 33-34)
Tiếp điểm
Bước thao tác Kết quả
kiểm tra
Không nhấn nút test Tất cả (3) Thường hở
Nhấn giữ nút test ở 50% 13-14 Kín
hành trình
Nhấn giữ nút test ở 100% 23-24 Kín
hành trình 33-34 Kín
3. Van an toàn (Van xả áp lực).