Professional Documents
Culture Documents
C9. Nguyên T
C9. Nguyên T
CHƯƠNG
ƯƠNG IX
IX
VẬT
VẬT LÝ
LÝ NGUYÊN
NGUYÊN TỬ
TỬ
Năm 1911 dựa vào kết quả thí nghiệm tán xạ của hạt
anpha qua lá kim loại mỏng Rutherford đã đưa ra mẫu
hành tinh nguyên tử: nguyên tử gồm hạt nhân và các e
quay xung quanh. Nhưng theo vật lý cổ điển thì khi e
chuyển động quanh hạt nhân thì sẽ bức xạ năng lượng và
cuối cùng rơi vào hạt nhân. Bên cạnh đó khi nghiên cứu
quang phổ phát xạ của nguyên tử hyđro người ta thu được
những vạch phổ. Các sự kiện đó vật lý cổ điển không thể
giải thích nổi.
Chương này vận dụng những kết quả của cơ học lượng tử
để nghiên cứu phổ và đặc tính của các nguyên tử.
Nguyên tử hiđro
I. Chuyển động của electron trong nguyên tử H
Nguyên tử H gồm hạt nhân mang điện +e và một e quay
xung quanh.
Thế năng tương tác của hạt nhân với e là:
e2
U
4 o r
Giải phương trình này bằng phương pháp phân ly biến số:
(r, , ) R (r )Y(, )
Trong đó R(r) chỉ phụ thuộc vào r,
Y(θ,φ) phụ thuộc vào θ,φ
Biểu thức năng lượng của electron trong nguyên tử H:
1 mee4 Rh
En
n 2 2(4 o ) 2 2 n2
R là hằng số Rydberg, R = 3,27.1015s-1
3
Y1,1 sin e i Y1,1
3
sin e i
8 8
1 r
R1,0 2a 3 / 2 r / a
e R 2,0 a 3 / 2 (2 )e r / 2a
8 a
4 o 2
a 0,53.10 10 m
Trong đó: mee2
Các kết luận:
1.Năng lượng của e trong nguyên tử hiđro chỉ phụ thuộc
vào n, như vậy năng lượng của e biến thiên gián đoạn.
2.Năng lượng iôn hóa nguyên tử hiđro: Là năng lượng cần
thiết để e chuyển mức từ trạng thái từ mức năng lượng cơ
bản E1 lên mức năng lượng E∞: E = E1 - E ∞ = 13,5eV
3. Giải thích cấu tạo vạch của quang phổ nguyên tử hiđro:
Khi e chuyển từ mức năng lượng cao En xuống mức năng
lượng thấp hơn En’ thì e phát ra một phôtôn có năng lượng
hf
Rh Rh
hf nn ' En En ' 2
2
n n'
1 1
f nn ' R 2 2
n' n
Dãy Lyman: khi n’ = 1
1 1
f n1 R 2 2
1 n
Như vậy ứng với mức năng lượng có n2 trạng thái lượng
tử khác nhau.
5. Xác suất tìm thấy e- trong thể tích dV ở một trạng thái
nào đó:
2 2 2
nm dV R nYm r dr sin d d
Trong đó thành phần biểu diễn xác suất tìm thấy hạt phụ
thuộc vào r:
2 2
R nr dr
Thành phần biểu diễn xác suất tìm thấy hạt theo góc:
2
Ym sin dd
Sự phụ thuộc xác suất tìm thấy Phân bố e theo góc ở
hạt theo r ở trạng thái cơ bản trạng thái ℓ = 0 và ℓ= 1
KIM LOẠI KIỀM
1 0 1s 1S K
0 2s 2S
2 L
1 2p 2P
0 3s 3S
3 1 3p 3P M
2 3d 3D
Quang phổ nguyên tử kim loại kiềm
Khi e chuyển từ trạng thái có mức năng lượng cao xuống
trạng thái có mức năng lượng thấp thì phải tuân theo quy
tắc lựa chọn: Δℓ = ±1
Hình chiếu của mômen động lượng orbital lên trục Oz bất
kỳ:
L z m
• Sự lượng tử hóa trong không gian của vecto L
l 1 l2
II. Mômen từ orbital:
e
z Lz
2m e
e
z m m B
2m e
Như vậy khi đặt trong từ trường ngoài, năng lượng E’ của
e còn phụ thuộc vào số lượng tử từ m:
E ' E m B B
Khi e chuyển mức từ trạng thái ứng với năng lượng E2’
sang trạng thái ứng với năng lượng E1’ thấp hơn phát ra
vạch phổ có tần số:
E2' E1' E2 E1 (m2 m1 ) B B
f '
h h h
Khi chuyển mức e tuân theo quy tắc lựa chọn:
Δm = 0, ±1
Như vậy, ta thấy tần số e phát ra khi chuyển từ trạng thái
ứng với năng lượng E2’ sang trạng thái ứng với năng lượng
E1’có thể có 3 giá trị:
B B
f h
f ' f
B B
f
h
Spin của electron
I. Sự tồn tại của spin
1. Sự tách vạch nguyên từ kim loại kiềm: Khi quan sát
các vạch phổ của nguyên tử kim loại kiềm bằng các máy
quang phổ có năng suất phân giải cao thấy các vạch phổ
của kim loại kiềm không phải là vạch đơn mà là gồm
nhiều vạch nhỏ nét hợp thành. Do đó có thể đoán nhận
rằng e có thêm một bậc tự do nữa ảnh hưởng đến quá
trình bức xạ. Số lượng tử ứng với bậc tự do đó là s gọi là
số lượng tử spin.
2. Thí nghiệm Einsteins và Haas
Từ thí nghiệm này đo được tỷ số:
e
L
me
Độ lớn của J:
J j( j 1)
Lớp K L M
Nguyên tố Lớp con 1S 2S 2P 3S 3P 3D
H 1
He 2
Li 2 1
Be 2 2
B 2 2 1
C 2 2 2
N 2 2 3
O 2 2 4
F 2 2 5
Ne 2 2 6
Na 2 2 6 1
Mg 2 2 6 2
Al 2 2 6 2 1
Si 2 2 6 2 2
P 2 2 6 2 3
S 2 2 6 2 4
Cl 2 2 6 2 5
Ar 2 2 6 2 6