Download as ppt, pdf, or txt
Download as ppt, pdf, or txt
You are on page 1of 80

Bài giảng

LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ

Giảng viên: Nguyễn Phan Khôi


Khoa Luật - Bộ môn Tư Pháp
Email: npkhoi@ctu.edu.vn
CHƯƠNG 4

QUYỀN
SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Các văn bản chủ yếu

• Luật SHTT 2005, sđbs 2009 và 2019;


• Nghị định 103/2006/NĐ-CP được sđbs bởi Nghị
định 122/2010/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của luật SHTT về
SHCN;
• Nghị định 99/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực SHCN;
• Thông tư 263/2016/TT-BTC được sđbs bởi thông
tư 31/2020/TT-BTC quy định mức thu, chế độ
thu, nộp, quản lí và sử dụng phí, lệ phí SHCN.
Khái niệm (Đ4(4))

• Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ


chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp
bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ
dẫn địa lí, bí mật kinh doanh do mình sáng
tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh
tranh không lành mạnh
Các đối tượng của quyền SHCN

• - Sáng chế,
• - Kiểu dáng công nghiệp,
• - Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn,
• - Nhãn hiệu,
• - Tên thương mại,
• - Chỉ dẫn địa lí,
• - Bí mật kinh doanh.
• Bên cạnh các quyền đối với các đối tượng trên,
còn bao gồm cả quyền chống cạnh tranh không
lành mạnh.
Sáng chế (Đ4(12))

• Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng


sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết
một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng
các quy luật tự nhiên.
• Phân loại:
• Theo cách thức biểu hiện: sáng chế dưới dạng
sản phẩm, quy trình
• Theo mức độ sáng tạo: sáng chế, sáng chế
nhỏ/giải pháp hữu ích
Kiểu dáng công nghiệp (Đ4(13))

• KDCN là hình dáng bên ngoài của sản


phẩm được thể hiện bằng hình khối, đường
nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu
tố này.
• Đặc điểm: chỉ dành cho sản phẩm là cụ
thể, là các yếu tố có thể nhìn thấy được
Mạch tích hợp bán dẫn
(thiết kế bố trí)
• TKBT là cấu trúc không gian của các phần tử
mạch và mối liên kết các phần tử đó trong mạch
tích hợp bán dẫn;
– Mạch tích hợp bán dẫn là sản phẩm dưới dạng thành
phẩm hoặc bán thành phẩm, trong đó các phần tử với
ít nhất một phần tử tích cực và một số hoặc tất cả các
mối liên kết đươc gắn liền bên trong hoặc bên trên tấm
vật liệu bán dẫn nhằm thực hiện chức năng điện tử.
Mạch tích hợp còn có tên gọi khác là IC chip hoặc
mạch vi điện tử.
– IC: International Circuit
Nhãn hiệu (Đ4(16))

• NH là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng


hoá, dịch vụ của các tổ chức cá nhân khác
nhau.
– Có thể dùng cho hàng hóa, dịch vụ
– Là dấu hiệu để phân biệt
– Các loại NH đặc biệt: nhãn hiệu chứng nhận,
nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu liên kết, nhãn
hiệu nổi tiếng
Nhãn Halal
Tên thương mại (Đ4(21))

• TTM là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng


trong hoạt động kinh doanh để phân biệt
chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với
chủ thể kinh doanh mang tên gọi khác
trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.
• Khu vực kinh doanh là khu vực địa lí nơi
chủ thể kinh doanh có bạn hàng, khách
hàng hoặc có danh tiếng.
Chỉ dẫn địa lí (Đ4(22))

• CDĐL là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có


nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng
lãnh thổ, hay quốc gia cụ thể.
• Thường dành cho sản phẩm là hàng hóa.
Bí mật kinh doanh (Đ4(23))

• BMKD là thông tin thu được từ hoạt động


đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ
và có khả năng sử dụng trong kinh doanh.
Căn cứ xác lập quyền SHCN
(Đ6(3))
• Quyền SHCN đối với SC, KDCN, TKBT, NH được xác lập
trên cơ sở:
– Quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo thủ tục đăng kí
– Quyết định công nhận đăng kí quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
• Quyền SHCN đối với NH nổi tiếng được xác lập trên cơ
sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng kí.
• Quyền SHCN đối CDĐL được xác lập trên cơ sở:
– Quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo thủ tục đăng kí quy định tại Luật này hoặc theo điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
Căn cứ xác lập quyền SHCN
(Đ6(3))
• Quyền SHCN đối với TTM được xác lập
trên cơ sở sử dụng hợp pháp TTM đó;
• Quyền SHCN đối với BMKD được xác lập
trên cơ sở có được một cách hợp pháp
BMKD và thực hiện việc bảo mật BMKD
đó;
• Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh
được xác lập trên cơ sở hoạt động cạnh
tranh trong kinh doanh.
Đăng kí bảo hộ quốc tế quyền
SHCN (Đ7 NĐ103)
• Có thể đăng kí theo quy định các công ước quốc tế:
– Hiệp ước hợp tác quốc tế về Bằng sáng chế năm 1970, được sửa
đổi năm 1984 ( Hiệp ước PCT);
– Thoả ước Madrid về đăng kí quốc tế nhãn hiệu năm 1891, được
sửa đổi năm 1979 (Thoả ước Madrid) và Nghị định thư liên quan
đến Thoả ước Madrid năm 1989 (Nghị định thư Madrid);
– c) Các điều ước quốc tế khác về hoặc liên quan đến thủ tục nộp
đơn quốc tế mà Việt Nam là thành viên, kể từ thời điểm điều ước
quốc tế bắt đầu có hiệu lực đối với Việt Nam.
• Tổ chức, cá nhân Việt Nam có thể nộp đơn đăng kí quốc
tế sở hữu công nghiệp để yêu cầu bảo hộ quyền của
mình tại Việt Nam nếu điều ước quốc tế có quy định.
Chủ thể của quyền SHCN

• Chủ thể của quyền sở hữu công nghiệp bao


gồm: chủ sở hữu đối tượng sở hữu công
nghiệp và tác giả (chỉ áp dụng đối với sáng
chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí).
Chủ sở hữu đối tượng
SHCN (Đ121)
• Chủ sở hữu SC, KDCN, TKBT là tổ chức, cá
nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp văn
bằng bảo hộ;
• Chủ sở hữu NH là:
– Tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp
văn bằng bảo hộ;
– Người có NH đã đăng kí quốc tế được cơ quan có
thẩm quyền công nhận;
– Người có NH nổi tiếng.
• Chủ sở hữu TTM là tổ chức, cá nhân sử dụng
hợp pháp TTM đó trong hoạt động kinh doanh.
Chủ sở hữu đối tượng
SHCN (Đ121)
• Chủ sở hữu BMKD là tổ chức, cá nhân có được BMKD
một cách hợp pháp và thực hiện việc bảo mật BMKD đó.
– BMKD mà bên làm thuê, bên thực hiện nhiệm vụ được giao có
được trong khi thực hiện công việc được thuê hoặc được giao
thuộc quyền sở hữu của bên thuê hoặc bên giao việc, trừ trường
hợp các bên có thoả thuận khác.
• Chủ sở hữu CDĐL của Việt Nam là Nhà nước.
– Nhà nước trao quyền sử dụng CDĐL cho tổ chức, cá nhân tiến
hành việc sản xuất sản phẩm mang CDĐL tại địa phương tương
ứng và đưa sản phẩm đó ra thị trường.
– Nhà nước trực tiếp thực hiện quyền quản lí CDĐL hoặc trao quyền
quản lí CDĐL cho tổ chức đại diện quyền lợi của tất cả các tổ
chức, cá nhân được trao quyền sử dụng CDĐL.
Quyền của chủ sở hữu đối tượng
SHCN (Đ123)
• Là quyền tài sản, bao gồm:
– Sử dụng, cho phép người khác sử dụng đối
tượng sở hữu công nghiệp;
– Ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở
hữu công nghiệp;
– Định đoạt đối tượng sở hữu công nghiệp.
• Riêng đối với CDĐL thì không có quyền
định đoạt.
Quyền đối với CDĐL (Đ123(2))

• Quyền cho phép người khác sử dụng: dành


cho tổ chức được trao quyền quản lí chỉ
dẫn địa lí;
• Quyền ngăn cấm người khác sử dụng:
dành cho tổ chức, cá nhân được trao
quyền sử dụng hoặc tổ chức được trao
quyền quản lí chỉ dẫn địa lí.
Quyền của tác giả đối tượng
SHCN (Đ122(1))
• Chỉ dành cho 3 đối tượng: SC, KDCN,
TKBT;
• Tác giả: là người trực tiếp sáng tạo ra đối
tượng SHCN, trong trường hợp có 2 người
trở lên cùng nhau trực tiếp sáng tạo ra đối
tượng SHCN thì gọi là đồng tác giả.
Quyền nhân thân của tác giả của SC,
KDCN, TKBT (Đ122(2)

• Quyền được ghi tên là tác giả trong Bằng


độc quyền SC, Bằng độc quyền giải pháp
hữu ích, Bằng độc quyền KDCN và Giấy
chứng nhận đăng kí TKBT mạch tích hợp
bán dẫn;
• Quyền được nêu tên là tác giả trong các
tài liệu công bố, giới thiệu về SC, KDCN,
TKBT.
Quyền tài sản của tác giả của SC,
KDCN, TKBT (Đ122(2)
• Quyền tài sản của tác giả SC, KDCN, TKBT là quyền
nhận thù lao. Người phải trả thù lao là chủ sở hữu cac
đối tượng đó.
• Mức thù lao, có thể theo thỏa thuận hoặc theo mức tối
thiểu như sau:
– 10% số tiền làm lợi mà chủ sở hữu thu được do sử dụng sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí;
– 15% tổng số tiền mà chủ sở hữu nhận được trong mỗi lần nhận tiền
thanh toán do chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí.
• Trong trường hợp SC, KDCN, TKBT được nhiều tác giả
tạo ra, mức thù lao trên là mức dành cho tất cả các đồng
tác giả. Trong trường hợp này, các đồng tác giả tự thoả
thuận việc phân chia số tiền thù lao do chủ sở hữu chi
trả.
Một số hạn chế
quyền sở hữu công nghiệp (Đ132)
• Quyền sử dụng SC nhân danh Nhà nước (Đ133)
• Quyền của người sử dụng trước đối với SC,
KDCN (Đ134);
• Bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với SC
(Đ145);
• Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả SC, KDCN,
TKBT . (Đ135);
• Nghĩa vụ sử dụng SC, NH (Đ136);
• Nghĩa vụ cho phép người khác sử dụng SC cơ
bản nhằm sử dụng SC phụ thuộc (Đ137).
Các quyền đặc biệt khác

• Quyền tạm thời dành cho người nộp đơn


SC, KDCN, TKBT (Đ131);
• Quyền của người sử dụng trước SC,
KDCN (Đ134).

Tại sao lại có các quyền này?


Tôn trọng quyền được xác lập
trước (Đ17 NĐ103)
• Quyền SHCN có thể bị huỷ bỏ hiệu lực hoặc bị
cấm sử dụng nếu xung đột với quyền SHTT
của tổ chức, cá nhân khác được xác lập trước;
• Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc
đặt tên doanh nghiệp trong thủ tục đăng kí kinh
doanh để bảo đảm không xâm phạm quyền đối
với NH, TTM, CDĐL đã được bảo hộ trước.
Đăng kí bảo hộ
• Chỉ dành cho các đối tượng phải đăng kí;
• Việc đăng kí được bắt đầu bằng việc nộp đơn;
• Có thể trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp để nộp
đơn đăng kí bảo hộ;
• Áp dụng nguyên tắc nộp đơn đầu tiên và nguyên tắc ưu tiên
(Đ90, Đ91);
• Văn bằng bảo hộ bao gồm: Bằng độc quyền SC, Bằng độc
quyền giải pháp hữu ích, Bằng độc quyền KDCN, Giấy
chứng nhận đăng kí TKBT mạch tích hợp bán dẫn, Giấy
chứng nhận đăng kí NH, Giấy chứng nhận đăng kí CDĐL.
Hiệu lực của các văn bằng (Đ93)

• Hiệu lực không gian:


 Văn bằng bảo hộ có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt
Nam.
• Hiệu lực thời gian
 Bằng độc quyền SCcó hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài
đến hết hai mươi năm kể từ ngày nộp đơn.
 Bằng độc quyền giải pháp hữu ích có hiệu lực từ ngày
cấp và kéo dài đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn.
 Bằng độc quyền KDCN có hiệu lực từ ngày cấp và kéo
dài đến hết năm năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia
hạn hai lần liên tiếp, mỗi lần năm năm.
Hiệu lực thời gian

• Giấy chứng nhận đăng kí TKBT mạch tích hợp


bán dẫn có hiệu lực từ ngày cấp và chấm dứt vào
ngày sớm nhất trong số những ngày sau đây:
– Kết thúc mười năm kể từ ngày nộp đơn;
– Kết thúc mười năm kể từ ngày TKBT được người có
quyền đăng kí hoặc người được người đó cho phép
khai thác thương mại lần đầu tiên tại bất kì nơi nào trên
thế giới;
– Kết thúc mười lăm năm kể từ ngày tạo ra TKBT.
Hiệu lực thời gian

• Giấy chứng nhận đăng kí NH có hiệu lực từ


ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày
nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp,
mỗi lần mười năm.
• Giấy chứng nhận đăng kí CDĐL có hiệu lực
vô thời hạn kể từ ngày cấp.
Các đối tượng không đăng kí thì
hiệu lực bảo hộ như thế nào?

• Các đối tượng không đăng kí: NH nổi tiếng,


TTM, BMKD;
• Vậy việc bảo hộ sẽ kết thúc khi nào?
Các quy định khác

• Việc duy trì, gia hạn hiệu lực văn bằng bảo
hộ, sửa đổi văn bằng bảo hộ, huỷ bỏ, chấm
dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ được thực
hiện theo các quy định tại Đ94 đến Đ97.
CÁC ĐỐI TƯỢNG
SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Sáng chế

• SC là giải pháp kĩ thuật dưới dạng sản


phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một
vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các
quy luật tự nhiên (Đ4(12)).
Điều kiện chung đối với sáng chế
được bảo hộ
• Luật SHTT quy định sáng chế phải có
đầy đủ các điều kiện sau đây thì mới
được cấp bằng bảo hộ (Đ58):
– Có tính mới;
– Có trình độ sáng tạo;
– Có khả năng áp dụng công nghiệp.
Giải pháp hữu ích

• Còn gọi là SC ở trình độ thấp, SC nhỏ.


Điều kiện (Đ58(2)):
– Có tính mới;
– Có khả năng áp dụng công nghiệp.
Tính mới (Đ60(1))

• SC được coi là có tính mới nếu chưa bị bộc


lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả
bằng văn bản hoặc bất kì hình thức nào khác
ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày
nộp đơn đăng kí sáng chế hoặc trước ngày
ưu tiên trong trường hợp đơn đăng kí sáng
chế được hưởng quyền ưu tiên.
• Vậy "quyền ưu tiên" có liên quan gì?
Tính mới

• Là yêu cầu cơ bản nhất


• Người ta thường không đi chứng minh tính
mới, mà thường xác định việc thiếu tính
mới.
• Mới trong hay ngoài phạm vi lãnh thổ một
quốc gia?
Bộc lộ (Đ60(2))

• Sáng chế được coi là chưa bị bộc lộ


công khai nếu chỉ có một số người có
hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí
mật về sáng chế đó.
Mất tính mới (Đ60(3) (4))

• SCkhông bị coi là mất tính mới nếu:


– Được người có quyền đăng kí hoặc người có được
thông tin về sáng chế một cách trực tiếp hoặc gián tiếp
từ người đó bộc lộ công khai với điều kiện đơn đăng kí
sáng chế được nộp tại Việt Nam trong thời hạn mười
hai tháng kể từ ngày bộc lộ;
– Được bộc lộ trong đơn đăng kí SHCN hoặc văn bằng
bảo hộ SHCN do cơ quan quản lí nhà nước về SHCN
công bố trong trường hợp việc công bố không phù hợp
với quy định của pháp luật hoặc đơn do người không
có quyền đăng kí nộp.
Trình độ sáng tạo (Đ61)

• Sáng chế được coi là có trình độ sáng tạo nếu căn


cứ vào các giải pháp kỹ thuật đã được bộc lộ công
khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản
hoặc dưới bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước
hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước
ngày ưu tiên của đơn đăng kí sáng chế trong
trường hợp đơn đăng kí sáng chế được hưởng
quyền ưu tiên, sáng chế đó là một:
– Bước tiến sáng tạo;
– Không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người
có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.
Trình độ sáng tạo

• Không hiển nhiên;


• Chỉ đặt ra nếu đã có tính mới;
• Thể hiện “bước tiến” so với trình độ đã biết;
• Thường được xác định theo các bước: vấn
đề cần giải quyết, giải pháp cho vấn đề đó,
và các ưu điểm của sáng chế so với trình
độ đã biết.
Khả năng áp dụng công nghiệp
(Đ62)
• Sáng chế được coi là có khả năng áp
dụng công nghiệp nếu có thể thực
hiện được việc chế tạo, sản xuất hàng
loạt sản phẩm hoặc áp dụng lặp đi lặp
lại quy trình là nội dung của sáng chế
và thu được kết quả ổn định.
Khả năng áp dụng công nghiệp

• Tức là sự có ích;
• Là việc áp dụng vào thực tiễn;
• Bao gồm “khả năng sử dụng” và “khả năng
sản xuất”.
Đối tượng không được bảo hộ với
danh nghĩa sáng chế (Đ59)
• Phát minh, lí thuyết khoa học, phương pháp toán học;
• Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện
các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò
chơi, kinh doanh; chương trình máy tính;
• Cách thức thể hiện thông tin;
• Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ;
• Giống thực vật, giống động vật;
• Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản
chất sinh học mà không phải là quy trình vi sinh;
• Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho
người và động vật.
Giải pháp hữu ích

• Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng


độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải là
hiểu biết thông thường và đáp ứng hai điều kiện
là có tính mới và khả năng áp dụng công nghiệp.
• Giải pháp hữu ích về cơ bản cũng là sáng chế
nhưng ở trình độ thấp hơn. So với sáng chế, giải
pháp hữu ích chỉ thấp hơn ở trình độ sáng tạo.
• Những đối tượng không được bảo hộ với danh
nghĩa là sáng chế cũng không được bảo hộ với
danh nghĩa giải pháp hữu ích
Kiểu dáng công nghiệp

• Kiểu dáng công


nghiệp là hình dáng
bên ngoài của sản
phẩm được thể hiện
bằng hình khối,
đường nét, màu sắc
hoặc sự kết hợp
những yếu tố này.
Điều kiện bảo hộ (Đ63)

• Có tính mới;
• Có tính sáng tạo;
• Có khả năng áp dụng công nghiệp.
Tính mới của KDCN (Đ65)

• KDCN được coi là có tính mới nếu KDCN đó


khác biệt đáng kể với những KDCN đã bị bộc lộ
công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng
văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong
nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn
hoặc trước ngày ưu tiên nếu đơn đăng kí KDCN
được hưởng quyền ưu tiên.
• Vậy có phải "khác biệt" chính là yếu tố chính của
KDCN?
khác biệt đáng kể

• Hai KDCN không được coi là khác biệt


đáng kể với nhau nếu chỉ khác biệt về
những đặc điểm tạo dáng không dễ
dàng nhận biết, ghi nhớ và không thể
dùng để phân biệt tổng thể hai KDCN
đó (Đ65(2)).
Bộc lộ công khai KDCN (Đ65(3)(4))
• KDCN được coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ
có một số người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ
bí mật về KDCN đó.
• KDCN không bị coi là mất tính mới nếu được công bố
trong các trường hợp sau đây với điều kiện đơn đăng
kí KDCN được nộp trong thời hạn sáu tháng kể từ
ngày công bố:
– KDCN bị người khác công bố nhưng không được phép của người có
quyền đăng kí;
– KDCN được người có quyền đăng kí đăng công bố dưới dạng báo cáo
khoa học;
– KDCN được người có quyền đăng kí trưng bày tại cuộc triển lãm quốc
gia của Việt Nam hoặc tại cuộc triển lãm quốc tế chính thức hoặc được
thừa nhận là chính thức.

Tính sáng tạo (Đ66)

• KDCN được coi là có tính sáng tạo nếu căn cứ


vào các KDCN đã được bộc lộ công khai dưới
hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất
kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước
ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu
tiên của đơn đăng kí KDCN trong trường hợp
đơn được hưởng quyền ưu tiên, KDCN đó không
thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người
có hiểu biết trung bình về lĩnh vực tương ứng.
Khả năng áp dụng công nghiệp

• KDCN được coi là có khả năng áp


dụng công nghiệp nếu có thể dùng
làm mẫu để chế tạo hàng loạt sản
phẩm có hình dáng bên ngoài là kiểu
dáng công nghiệp đó bằng phương
pháp công nghiệp hoặc thủ công
nghiệp (Đ67).
Không được bảo hộ với
danh nghĩa KDCN (Đ64)
• Hình dáng bên ngoài của sản phẩm do đặc
tính kỹ thuật của sản phẩm bắt buộc phải
có;
• Hình dáng bên ngoài của công trình xây
dựng dân dụng hoặc công nghiệp;
• Hình dáng của sản phẩm không nhìn thấy
được trong quá trình sử dụng sản phẩm.
Thiết kế bố trí (Đ4(15))

• TKBT là cấu trúc không gian của các


phần tử mạch và mối liên kết các phần
tử đó trong mạch tích hợp bán dẫn.
Điều kiện chung đối với
thiết kế bố trí (Đ68)
• Có tính nguyên gốc;
• Có tính mới thương mại.
Tính nguyên gốc của thiết kế bố trí
(Đ70)
• TKBT được coi là có tính nguyên gốc nếu
đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Là kết quả lao động sáng tạo của chính tác
giả;
– Chưa được những người sáng tạo TKBT và
những nhà sản xuất mạch tích hợp bán dẫn
biết đến một cách rộng rãi tại thời điểm tạo ra
TKBT đó.
• TKBT là sự kết hợp các phần tử, các mối
liên kết thông thường chỉ được coi là có
tính nguyên gốc nếu toàn bộ sự kết hợp đó
có tính nguyên gốc.
Tính mới thương mại
của TKBT (Đ71)
• TKBT được coi là có tính mới thương
mại nếu chưa được khai thác thương
mại tại bất kì nơi nào trên thế giới
trước ngày nộp đơn đăng kí;
• Cách xem xét tính mới TM của TKBT
cũng theo trình tự "ngược" như xem
xét tính mới của SC, KDCN.
Đối tượng không được bảo hộ với
danh nghĩa TKBT (Đ69)
• Nguyên lí, quy trình, hệ thống, phương
pháp được thực hiện bởi mạch tích
hợp bán dẫn;
• Thông tin, phần mềm chứa trong
mạch tích hợp bán dẫn.
– Vậy nếu chúng có tính sáng tạo thì có thể
được bảo hộ theo kiểu gì khác không?
Nhãn hiệu

• Nhãn hiệu là dấu


hiệu dùng để
phân biệt hàng
hoá, dịch vụ của
các tổ chức, cá
nhân khác nhau
(Đ4(16).
Một số loại nhãn hiệu
• Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ
của các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng
hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của tổ
chức đó.
• Nhãn hiệu chứng nhận là nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho
phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng trên hàng hóa, dịch vụ của tổ
chức, cá nhân đó để chứng nhận các đặc tính về xuất xứ, nguyên
liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng hoá, cách thức cung cấp dịch
vụ, chất lượng, độ chính xác, độ an toàn hoặc các đặc tính khác của
hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu.
• Nhãn hiệu liên kết là các nhãn hiệu do cùng một chủ thể đăng kí,
trùng hoặc tương tự nhau dùng cho sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc
tương tự nhau hoặc có liên quan với nhau.
• Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng
rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
Một số loại nhãn hiệu đặc biệt
nhãn 3D
Điều kiện chung đối với
NH được bảo hộ (Đ72)
• Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ
cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình
ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó,
được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu
sắc;
• Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ
của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá,
dịch vụ của chủ thể khác.
Khả năng phân biệt (Đ74)

• NH được coi là có khả năng phân biệt nếu


được tạo thành từ một hoặc một số yếu tố
dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc từ nhiều yếu
tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết,
dễ ghi nhớ và không thuộc các trường hợp
"không có khả năng phân biệt".
– Cách xem xét khả năng phân biệt cũng
"ngược"  không có khả năng phân biệt sẽ
được xem xét.
Dấu hiệu không được bảo hộ như
NH (Đ73)
• Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với
hình quốc kỳ, quốc huy của các nước;
• Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với
biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức
quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép;
• Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với
tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh
hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài;
Dấu hiệu không được bảo hộ như
NH (Đ73)
• Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với
dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức
quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng,
trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm
nhãn hiệu chứng nhận;
• Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính
chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính
năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính
khác của hàng hóa, dịch vụ.
Tên thương mại (Đ4(21))

• Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá


nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để
phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi
đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng
lĩnh vực và khu vực kinh doanh.
• Vậy: Tên thương mại phải "đọc" được, thể
hiện bằng kí tự?
Điều kiện chung đối với TTM được
bảo hộ (Đ76)
• Tên thương mại được bảo hộ nếu có khả
năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang
tên thương mại đó với chủ thể kinh doanh
khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh
doanh.
Khả năng phân biệt
của một TTM (Đ78)
• Chứa thành phần tên riêng, trừ trường hợp đã
được biết đến rộng rãi do sử dụng;
• Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm
lẫn với TTM mà người khác đã sử dụng trước
trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh;
• Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm
lẫn với nhãn hiệu của người khác hoặc với chỉ
dẫn địa lí đã được bảo hộ trước ngày TTM đó
được sử dụng.
Đối tượng không được bảo hộ với
danh nghĩa TTM (Đ77)
• Tên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp hoặc chủ thể
khác không liên quan đến hoạt động kinh
doanh thì không được bảo hộ với danh
nghĩa TTM.
Chỉ dẫn địa lí

• CDĐL là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có


nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng
lãnh thổ hay quốc gia cụ thể.
• Trước đây còn gọi là tên gọi xuất xứ hàng
hóa.
Một vài ví dụ về CDĐL

• CHAMPAGNE cho sparkling wine (France)


• BORDEAUX cho wines (France)
• TEQUILA cho alcohol (Mexico)
• CAMEMBERT cho cheese (France)
Điều kiện chung đối với CDĐL
được bảo hộ (Đ79)
• Sản phẩm phải:
– Có nguồn gốc địa lí từ khu vực, địa phương,
vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ
dẫn địa lí  yếu tố bên ngoài
– Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lí có danh tiếng,
chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu do điều kiện
địa lí đó quyết định  yếu tố bên trong
Đối tượng không được bảo hộ với
danh nghĩa CDĐL (Đ80)
• Tên gọi, chỉ dẫn đã trở thành tên gọi chung của hàng hóa theo
nhận thức của người tiêu dùng có liên quan trên lãnh thổ Việt
Nam;
• CDĐL của nước ngoài mà tại nước đó CDĐL không được bảo
hộ, đã bị chấm dứt bảo hộ hoặc không còn được sử dụng;
• CDĐL trùng hoặc tương tự với một NH đang được bảo hộ hoặc
đã được nộp theo đơn đăng ký NH có ngày nộp đơn hoặc ngày
ưu tiên sớm hơn, nếu việc sử dụng CDĐL đó được thực hiện
thì có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc thương mại của
hàng hóa;
• CDĐLgây hiểu sai lệch cho người tiêu dùng về nguồn gốc địa lý
thực của sản phẩm mang CDĐLđó.
Điều kiện địa lí liên quan đến
CDĐL (Đ82)
• Phải là các yếu tố quyết định đến danh
tiếng, chất lượng, đặc tính của SP. Bao
gồm:
– Yếu tố tự nhiên;
– Yếu tố về con người.
Bí mật kinh doanh (Đ4(23))

• BMKD là thông tin thu được từ hoạt động


đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ
và có khả năng sử dụng trong kinh doanh.
Điều kiện chung đối với BMKD
được bảo hộ (Đ84)
• Không phải là hiểu biết thông thường và
không dễ dàng có được;
• Tạo được lợi thế khi sử dụng;
• Được bảo vệ để tránh bộc lộ công khai.
Đối tượng không được bảo hộ với
danh nghĩa BMKD (Đ85)
• Bí mật về nhân thân;
• Bí mật về quản lí nhà nước;
• Bí mật về quốc phòng, an ninh;
• Thông tin bí mật khác không liên quan đến
kinh doanh.
Hết chương IV
Q&A

You might also like