Giao An Chi Pheo

You might also like

Download as pptx, pdf, or txt
Download as pptx, pdf, or txt
You are on page 1of 57

Giáo viên: Đỗ Thị Như Nguyện

Hình ảnh gợi cho em


nhớ đến tác
phẩm nào ?
Khi khai thác đề tài người
Điểm gặp gỡ của 3 tác phẩm
nông dântàiNam
Đề Cao
người có điểm
nông dân
này là gì ?
gì khác so với một số tác
giả cùng thời?
CHÍ PHÈO
Nam Cao
Phần một: Tác giả
I. Vài nét về tiểu sử và con người
1. Tiểu sử

Những đặc điểm nào về quê


hương, gia đình, cuộc đời ảnh
hưởng đến sự nghiệp văn
chương của Nam Cao?

(1917 – 1951)
I. Vài nét về tiểu sử và con người
1. Tiểu sử
a) Quê hương
Dân đông, ruộng ít,
vùng chiêm trũng,
chỉ trồng được
Làng Đại Hoàng, 1 vụ lúa/năm
tổng Cao Đà,
huyện Nam Sang, Nạn cường hào
phủ Lý Nhân, bóc lột trắng trợn,
Hà Nam nặng nề

 người dân quanh năm nghèo khổ (1917 – 1951)


I. Vài nét về tiểu sử và con người
1. Tiểu sử
b) Gia đình

Sinhraratrong
Sinh trongmột
mộtgia
giađình
đìnhnông
nôngdân
dânnghèo,
nghèo,
đôngcon
đông con(cha
(chalàlàTrần
TrầnHữu
HữuHuệ,
Huệ,làm
làmmộc,
mộc,
làmthuốc;
làm thuốc;mẹ
mẹlàlàTrần
TrầnThị
ThịMinh
Minhlàm
làmnghề
nghềdệt
dệtvải)
vải)

thể hiện trong nhiều tác phẩm của Nam Cao (1917 – 1951)
I. Vài nét về tiểu sử và con người
1. Tiểu sử
c) Cuộc đời
18 tuổi, học hết bậc thành chung, vào Sài Gòn kiếm
sống, bắt đầu viết truyện đăng báo
21 tuổi, trở ra Bắc, làm “giáo khổ trường tư” rồi về
lại quê nhà
1943: tham gia nhóm văn hóa cứu quốc…
1950: tham gia chiến dịch Biên giới
28/11/1951: Hy sinh trên đường đi công tác
I. Vài nét về tiểu sử và con người
2. Con người

Dựa vào SGK,


hãy cho biết những đặc điểm cơ bản
về con người nhà văn Nam Cao?
2. Con người

Vẻ ngoài lạnh lùng, ít nói (“cái mặt không chơi được”,


“kéo mép lên không được một nụ cười”) > < Đời sống nội
tâm phong phú, luôn nghiêm khắc đấu tranh với bản thân
để thoát khỏi lối sống tầm thường, nhỏ hẹp, vươn tới cuộc
sống cao đẹp, xứng đáng với danh hiệu Con Người
Tấm lòng đôn hậu, chan chứa tình thương, gắn bó sâu
nặng với quê hương, những người dân nghèo khổ, bị áp
bức, khinh miệt trong xã hội cũ

Nhà văn – Liệt sĩ Nam Cao


(1917 – 1951)
Nam Cao
Nam Cao là
là tấm
tấm gương
gương cao
cao đẹp
đẹp của
của một
một nhà
nhà văn
văn chân
chân
chính.
chính.
Năm 1996,
Năm 1996, Nam
Nam Cao
Cao được
được tặng
tặng giải
giải thưởng
thưởng Hồ
Hồ Chí
Chí
Minh về
Minh về văn
văn học
học nghệ
nghệ thuật.
thuật.
Tem thư hình nhà văn Nam Cao

Phần mộ nhà văn Nam Cao Nhà tưởng


Nhà tưởng niệm niệm nhàNam
nhà văn văn Nam
Cao Cao
II. Sự nghiệp văn học
II. Sự nghiệp văn học
1. Quan điểm nghệ thuật

Những tác phẩm nào thể hiện quan


điểm nghệ thuật của Nam Cao?
II. Sự nghiệp văn học
1. Quan điểm nghệ thuật
Cho biết ý nghĩa của những hình ảnh ẩn dụ
trong câu văn sau, từ đó rút ra quan niệm của Nam
Cao về chức năng của văn học nghệ thuật:“Nghệ
thuật không phải là ánh trăng lừa dối, không nên là
ánh trăng lừa dối, nghệ thuật có thể chỉ là tiếng đau
khổ kia, thoát ra từ những kiếp lầm than …" (Giăng
sáng).
1. Quan điểm nghệ thuật

Trong “Đời thừa”, qua lời của nhân vật Hộ,


tác giả phát biểu: “Một tác phẩm thật giá trị… nó
phải chứa đựng được một cái gì lớn lao, mạnh mẽ,
vừa đau đớn, lại vừa phấn khởi. Nó ca tụng lòng
thương, tình bác ái, sự công bình… Nó làm cho
người gần người hơn“.
Em hiểu Nam Cao quan niệm như thế nào là
“một tác phẩm hay”, “một tác phẩm thật giá trị”?
1. Quan điểm nghệ thuật

"Sự cẩu thả trong bất cứ nghề gì cũng là một sự bất


lương rồi. Nhưng sự cẩu thả trong văn chương thì thật là
đê tiện. (...). Văn chương không cần đến những người
thợ khéo tay, làm theo một vài kiểu mẫu đưa cho. Văn
chương chỉ dung nạp được những người biết đào sâu,
biết tìm tòi, khơi những nguồn chưa ai khơi và sáng tạo
những cái gì chưa có" (Đời thừa).
Quan điểm của Nam Cao về nghề văn, nhà văn?
2. Các đề tài chính

Sáng tác của Nam Cao


được chia làm mấy giai
đoạn?
Trước Cách mạng tháng Tám năm 1945
Đề tài Người trí thức nghèo Người nông dân nghèo
chính
Tác
phẩm
Nhân
vật
Giá
trị nội
dung
Đề tài Người trí thức nghèo Người nông dân nghèo
chính
Tác Giăng sáng, Đời thừa, Sống
phẩm mòn, …
Nhân “giáo khổ trường tư”, nhà văn
vật nghèo, viên chức nhỏ...
Giá trị - Phản ánh thực trạng “sống
nội mòn” của người trí thức nghèo
dung do cuộc sống nghèo khổ, bị
“cơm áo ghì sát đất”; phê phán
xã hội ngột ngạt, phi nhân đạo,
bóp nghẹt sự sống, tàn phá tâm
hồn con người; thể hiện niềm
khao khát lẽ sống lớn…
Đề tài Người trí thức nghèo Người nông dân nghèo
chính
Tác Giăng sáng, Đời thừa, Sống Chí Phèo, Lão Hạc, Lang
phẩm mòn, … Rận, Một bữa no, Tư cách
mõ, Trẻ con không được ăn
thịt chó…
Nhân “giáo khổ trường tư”, nhà văn Chí Phèo, Lão Hạc, Bà cái
vật nghèo, viên chức nhỏ... Tí, thằng mõ,…
Giá - Phản ánh thực trạng “sống Phản ánh thực trạng người
trị mòn” của người trí thức nghèo do nông dân nghèo bị bần cùng
nội cuộc sống nghèo khổ, bị “cơm áo hóa, tha hóa do áp bức, đói
ghì sát đất”; phê phán xã hội ngột nghèo; kết án xã hội tàn bạo,
dung ngạt, phi nhân đạo, bóp nghẹt sự hủy hoại nhân tính con người;
sống, tàn phá tâm hồn con người; phát hiện và khẳng định nhân
thể hiện niềm khao khát lẽ sống phẩm, bản chất lương thiện
lớn… của người nông dân
Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945

Đôi mắt (1948)


Đặt ra vấn đề “đôi mắt” -
Đặt ra vấn đề “đôi mắt” -
- quan điểm, lập trường
- quan điểm, lập trường
cho văn nghệ
cho văn sĩsĩ
nghệ

Nhật ký ở rừng (1948)


3. Phong cách nghệ thuật
Đặc biệt quan tâm đến đời sống tinh thần của con người, có hứng thú
khám phá “con người trong con người”, đề cao con người tư tưởng,
nguyên nhân của mọi hành động; có biệt tài diễn tả, phân tích tâm lý
nhân vật

Thường viết về cái nhỏ nhặt, xoàng xĩnh, tầm thường nhưng lại
đặt ra những vấn đề xã hội lớn lao, những triết lý nhân sinh sâu sắc,
quan điểm nghệ thuật tiến bộ

Giọng văn tỉnh táo, sắc lạnh mà nặng trĩu suy tư,
buồn thương chua chát mà đằm thắm yêu thương
Kết luận

Nam Cao là nhà văn hiện thực lớn, một nhà


nhân đạo chủ nghĩa lớn

Nam Cao có nhiều đóng góp quan trọng với việc


hoàn thiện truyện ngắn, tiểu thuyết Việt Nam
nửa đầu thế kỷ XX
CHÍ PHÈO
Nam Cao
Phần hai: Tác phẩm
NAM CAO

Tiết 1
I. TÌM HIỂU CHUNG Tiết 3
2. Hình tượng Chí Phèo
1. Tác phẩm
2.2. Quá trình hồi sinh
2. Đọc văn bản
II. ĐỌC – HIỂU 2.3. Bi kịch bị cự tuyệt
3. Hình ảnh làng Vũ Đại III. TỔNG KẾT
Tiết 2 1. Nôi dung
II. ĐỌC – HIỂU 2. Nghệ thuật
2. Hình tượng Chí Phèo
2.1. Quá trình tha hóa
I.Giới thiệu
1) Hoàn cảnh sáng tác
- Truyện được Nam Cao sáng tác 1941.
- Nam Cao dựa vào “Người thật - Việc thật” ở làng Đại Hoàng rồi
hư cấu thêm để viết tác phẩm này.
- Truyện lúc đầu có tên là “Cái lò gạch cũ”, sau đó nhà xuất bản đổi
thành “Đôi lứa xứng đôi”, cuối cùng khi in lại trong tập “Luống
cày” (1945), tác giả đổi tên thành “Chí Phèo”.
2) Đề tài
- Truyện viết về người nông nghèo ở Việt Nam trước Cách mạng
tháng Tám  Khai thác ở hướng mới: Họ bị tàn phá về tâm hồn,
hủy diệt cả nhân tính nhưng cuối cùng họ đã thức tỉnh.
3) Tóm tắt tác phẩm
- Ngày khi chào đời, Chí Phèo bị bỏ rơi trong một cái lò gạch cũ. Được dân làng nuôi, Chí Phèo lớn lên
như một loài cây dại, tuổi thơ hết đi ở nhà này lại đi ở cho nhà nọ, tuổi thanh niên ra sức làm thân trâu
ngựa cho nhà lí Kiến. Vì một chuyện nghi ngờ ghen tuông vô cớ lí Kiến đã nhẫn tâm đẩy Chí Phèo vào
tù.
- Sau bảy, tám năm biệt tích, Chí Phèo trở về làng, hoàn toàn biến đổi nhân hình lẫn nhân tính, làm tay
sai của bá Kiến và trở thành con quỷ của làng Vũ Đại. Chí Phèo sống triền miên trong những cơn say,
không ý thức được hành động tàn ác của chính mình: Chí Phèo đã bị biến chất, tha hoá hoàn toàn.
- Cho nên khi Chí Phèo gặp Thị Nở trong một trận ốm và Chí Phèo được Thị Nở chăm sóc. Tình cảm
chân thật của Thị Nở đã khơi dậy ý thức và lương tâm của Chí Phèo. Anh nghĩ rằng thị Nở cảm thông
được với mình thì người khác cũng có thể chấp nhận mình, nên mong được làm hoà với mọi người. Bản
chất tốt đẹp của người lao động trong Chí Phèo vốn tiềm tàng, nay có cơ hội tỉnh thức, anh muốn làm
người lương thiện.
- Chí Phèo tha thiết muốn trở về với mọi người, nhưng tất cả làng Vũ Đại đều sợ hãi và xa lánh Chí
Phèo. Thị Nở lại “Cắt đứt” với Chí Phèo. Chí Phèo lại rơi vào tình thế hoàn toàn tuyệt vọng và bỗng
nhận ra kẻ đã cướp quyền làm người của mình là Bá Kiến.
- Chí Phèo đâm chết bá Kiến rồi tự sát.
3) Tóm tắt tác phẩm:
Tác phẩm được tóm tắt thành sơ đồ sau:
Gđoạn 1:
Chí Chí Phèo lưu
Phèo Đi tù
manh

Quá trình tha hóa


Gđoạn 2:
Không Thèm lương Gặp Thị
được thiện Nở

Quá trình thức tỉnh

Chết
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
1. Hình ảnh làng Vũ Đại
- Thành phần cư dân: Phức tạp, chia thành nhiều tầng lớp:
+ Vai vế bề trên: Bá Kiến, tư Đạm, đội Tảo, bát Tùng.
+ Cùng đinh tha hóa: Chí Phèo, Năm Thọ, Binh Chức.
+ Dân làng: Người lao động hiền lành, an phận.
- Quan hệ xã hội:
+ Thống trị > < thống trị: Hai mặt, gầm ghè nhau.
 Giữ thế giữ miếng.
+ Thống trị > < bị trị: Áp bức bóc lột.
 Đối kháng gay gắt.
+ Bị trị - bị trị: Ghét lôi thôi, nặng định kiến.
 Thờ ơ, thiếu cảm thông.
 Làng xã phong kiến khép kín, tù đọng, ngột ngạt, không ổn định.
 Hình ảnh chân thực thu nhỏ của xã hội Việt Nam trước CMT8.
I. Tìm hiểu chung
II. Đọc – hiểu
Cuộc đời Chí Phèo có
1. Hình ảnh làng Vũ Đại
thể chia làm mấy giai
2. Hình tượng Chí Phèo
đoạn?
Có thể chia cuộc đời Chí thành ba giai đoạn:
+ Giai đoạn thứ nhất: Từ khi Chí Phèo ra đời đến lúc
bị đẩy vào tù (trước khi ở tù)
+ Giai đoạn hai: Từ khi Chí Phèo ra tù tới khi gặp thị
Nở
(sau khi ở tù về - quá trình tha hóa)
+ Giai đoạn ba: Từ khi bị thị Nở khước từ tới khi Chí
đâm chết bá Kiến và tự sát (quá trình hồi sinh và bi kịch bị
cự tuyệt)
2. Hình tượng Chí Phèo
2.1. Quá trình tha hóa
a. Trước khi ở tù
- Xuất thân: Là một đứa trẻ bị bỏ rơi, hết “ Một anh đi thả ống lươn, một buổi sáng
“bà ba, cái
“có một thờiconhắn quỷđãcái
aohay
ướcbắt có hắn
mộtbópgia chân
đình
đi ở cho nhà này đến nhà khác, không tinh
“ Năm sương
hai đã
mươi thấy hắn
tuổi, hắntrần
làm truồng
canh và xám

nho lại kêu
nhỏ. bóp
Chồng lên trên,
cuốc trên
mướn nữa,
cày nóđiền
thuê, vợcho
chỉ nghĩ
dệt
biết cha mẹ, không người thân, không tấc ngắt trong
ôngchúng
lý Kiến”cái
Dựaváy vào
đụp để bên một
lượclò gạch bỏ
đến
vải, sao cholạithỏa
bỏ nómộtchứconphần
cólợn
yêunuôi
hắn bỏ
đâu.
để làmHồivốn
ấy
đất cắm dùi không, anh ta
trong rước
sách lấy và
giáo khoađemvàchonhững
một người
hắn
liếng.hai
Khámươi. Haimua
giả thì mươi tuổi,
dăm bangười ta không
sào ruộng làm.”là
 Bất hạnh đàn bà hồi góa
ức mù.
của Người
Chí đàn
Phèo bà góa
khi mù
tỉnh này
đá, nhưng cũng không toàn là xác thịt. Người
- Bản tính lương thiện: bán hắnrượu,choNammộtCao bác đã
phógiớicốithiệu
khôngChícon và
ta không thích cái gì người ta khinh.”
+ Chăm chỉ làm lụng, sống bằng sức lao khi bácPhèophólàcối này chết
người như thì
thếhắnnàobơtrước
vơ, hết đi
động. ở chokhi nhàvào
nàytù?
lại đi ở cho nhà nọ.”
+ Ý thức về nhân phẩm, giàu lòng tự
trọng (biết phân biệt tình cảm chân chính với
những thỏa mãn xấu xa, biết khinh những
hành vi không chính đáng)
+ Có ước mơ giản dị, chân chính.
 Chí mang bản chất của người nông dân
lương thiện.
2. Hình tượng Chí Phèo

2.1. Quá trình tha hóa


a. Trước khi ở tù
b. Sau khi ở tù về

* Nguyên nhân: Bị bá Kiến ghen, đẩy vào


tù vô cớ.
2. Hình tượng Chí Phèo

2.1. Quá trình tha hóa


a. Trước khi ở tù
b. Sau khi ở tù về

* Nguyên nhân: Bị bá Kiến ghen, đẩy vào


tù vô cớ.

* Chí Phèo bị thay đổi về nhân hình và


nhân tính.
Thảo luận nhóm
( 5 phút)

Nhóm 3,4
Nhóm 1, 2 Thay đổi nhân tính
Thay đổi nhân hình Gợi ý:
Gợi ý: Sau khi ở tù về, Chí Phèo có
Sau khi ở tù về, Chí Phèo sự thay đổi như thế nào về nhân
có sự thay đổi như thế nào về tính ?
nhân hình?
2. Hình tượng Chí Phèo

2.1. Quá trình tha hóa “ Hắn mặc


“Hắn về lần nàynái
quần trông
đenkhác hẳn,áomới
với cái tây
a. Trước khi ở tù đầu chẳng
vàng. ai biếtphanh
Cái ngực hắn làđầy
ai. Trông
nhữngđặc nét
như thằng
chạm săng phượng
trổ rồng, đá! Cái đầu thì trọc
với một ông
b. Sau khi ở tù về
lốc, cáicầm
tướng răng cạo cả
chùy, trắng hớn, tay
hai cánh cái mặt
cũng
* Chí Phèo bị thay đổi về nhân hình và nhân tính. thì đen
thế. Trôngmàgớm
rấtchết!”
cơng cơng, hai mắt
gườm gườm trông gớm chết!”
- Thay đổi nhân hình: nhân hình của một kẻ lưu
manh

Dự báo một sự thay đổi lớn về nhân tính


2. Nhân vật Chí Phèo
2.1. Quá trình tha hóa
“Hắn về hôm trước, hôm sau đã thấy ngồi
b. Sau khi ở tù về
ở chợ uống rượu với thịt chó suốt từ trưa
- Thay đổi nhân tính đến xế chiều”
“hắn bao giờ cũng say. Những cơn say của
+ Chìm đắm trong tình trạng vô thức: triền miên
hắn tràn cơn này qua cơn khác, thành một
trong những cơn say, không còn những cảm xúc cơn dài, mênh mông, hắn ăn trong lúc say,
thông thường của con người, mất dần ý thức về thời ngủ trong lúc say, thức dậy vẫn còn say”
gian, không còn nhận biết về không gian... “ Trong cơn say hắn đã
- phá bao nhiêu cơ nghiệp,
+ Mất đi ý thức về phẩm giá, hành động phi nhân
- đập nát bao nhiêu cảnh yên vui,
tính: chuyên chửi bới, rạch mặt ăn vạ, đâm thuê - đạp đổ bao nhiêu hạnh phúc,
chém mướn, gây nhiều tội ác. - làm chảy máu và nước mắt của
bao nhiêu người lương thiện.
 Con quỷ dữ của làng Vũ Đại
+ Tiếng chửi
Tiếng chửi của Chí Phèo

“Hắn vừa đi vừa chửi. Bao giờ cũng thế, cứ rượu


xong là hắn chửi. Bắt đầu chửi trời, có hề gì? - Đối tượng
Trời có của riêng nhà nào? Rồi hắn chửi đời. Thế
cũng chẳng sao: Đời là tất cả nhưng cũng chẳng
là ai. Tức mình hắn chửi ngay tất cả làng Vũ Đại.
Nhưng cả làng Vũ Đại ai cũng nhủ: “Chắc nó trừ
mình ra!”. Không ai lên tiếng cả. Tức thật! Ồ thế
này thì tức thật! Tức chết đi được mất! Đã thế,
hắn phải chửi cha đứa nào không chửi nhau với
hắn. Nhưng cũng không ai ra điều. Mẹ kiếp! Thế
thì có phí rượu không? Thế thì có khổ hắn không?
Không biết đứa chết mẹ nào đẻ ra thân hắn cho
hắn khổ đến nông nỗi này! A ha! Phải đấy hắn cứ
thế mà chửi, hắn chửi đứa chết mẹ nào đẻ ra thân
hắn, đẻ ra cái thằng Chí Phèo? Mà có trời biết!
Hắn không biết, cả làng Vũ Đại cũng không ai
biết.”
Tiếng chửi của Chí Phèo

“Hắn vừa đi vừa chửi. Bao giờ cũng thế, cứ rượu


xong là hắn chửi. Bắt đầu chửi trời, có hề gì? Trời
có của riêng nhà nào? Rồi hắn chửi đời. Thế cũng - Đối tượng
chẳng sao: Đời là tất cả nhưng cũng chẳng là ai. - Không ai đáp lại
Tức mình hắn chửi ngay tất cả làng Vũ Đại. - Ý nghĩa
Nhưng cả làng Vũ Đại ai cũng nhủ: “Chắc nó trừ + Chí đang phản ứng, bất mãn với
mình ra!”. Không ai lên tiếng cả. Tức thật! Ồ thế cuộc đời
này thì tức thật! Tức chết đi được mất! Đã thế, hắn
+ Khát khao giao tiếp của Chí Phèo
phải chửi cha đứa nào không chửi nhau với hắn.
Nhưng cũng không ai ra điều. Mẹ kiếp! Thế thì có
phí rượu không? Thế thì có khổ hắn không? Không + Sự cô độc đến cùng cực của Chí
biết đứa chết mẹ nào đẻ ra thân hắn cho hắn khổ Phèo
đến nông nỗi này! A ha! Phải đấy hắn cứ thế mà Chí rơi vào bi kịch bị cự tuyệt quyền
chửi, hắn chửi đứa chết mẹ nào đẻ ra thân hắn, làm người
đẻ ra cái thằng Chí Phèo? Mà có trời biết! Hắn
không biết, cả làng Vũ Đại cũng không ai biết.”
2. Nhân vật Chí Phèo
2.1. Quá trình tha hóa
a. Trước khi ở tù + Lên án, tố cáo nhà tù thực
b. Sau khi ở tù về dân, bọn cường hào ác bá,
- Thay đổi nhân hình chế độ xã hội thực dân
- Thay đổi nhân tính phong kiến đã đẩy người
nông dân vào con đường lưu
 Chí Phèo bị tha hóa từ một người manh hóa.
+ Cảm thương sâu sắc với
nông dân lương thiện trở thành thằng
những con người khốn khổ ,
lưu manh, con quỷ dữ của làng Vũ lạc loài, cô độc giữa cuộc
Đại. đời.
 Giá trị hiện thực và giá
trị nhân đạo.
2. Hình tượng Chí Phèo
2.2. Quá trình hồi sinh và bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người
a. Khái quát về hoàn cảnh Chí Phèo trước khi gặp Thị Nở
- Chí Phèo đã từng là một người nông dân lương thiện
- Sau khi bị Bá Kiến hãm hại, Chí Phèo bị bắt vào tù
- Nhà tù Thực dân đã biến Chí từ một người nông dân 20 tuổi lương thiện trở thành một
người thay đổi cả nhân hình lẫn nhân tính
- Làm tay sai cho Bá Kiến
⇒ Trước khi gặp Thị Nở, Chí Phèo bị coi là “con quỷ dữ của làng Vũ Đại”
2. Hình tượng Chí Phèo
2.2. Quá trình hồi sinh và bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người
b. Cuộc gặp gỡ giữa Chí Phèo và Thị Nở
Hoàn cảnh gặp gỡ:
+ Không ai đáp lại lời chửi của Chí Phèo nên “hắn” rẽ vào nhà Tự Lãng uống rượu
+ Khi đã hả hê, Chí Phèo lảo đảo ra về
+ Hắn gặp một người đàn bà ngủ quên ở bờ sông gần nhà (Thị Nở)
+ Trong cơn say, Chí Phèo ăn nằm với Thị Nở và ngủ say dưới trăng
⇒ Cuộc gặp gỡ định mệnh này đã đem đến những biến chuyển tâm lí rõ nét trong Chí Phèo
2.2. Quá trình hồi sinh và bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người
c. Diễn biến tâm trạng nhân vật Chí Phèo vào buổi sáng sau đêm gặp Thị Nở
- Sau đêm chung sống với Thị Nở, buổi sáng đầu tiên CP thức dậy trong trạng thái tỉnh rượu
và tỉnh táo để nhận ra ánh nắng rực rỡ, tiếng chim hót vui vẻ, nhận ra cả những âm thanh
bình dị của cuộc sống hàng ngày như tiếng cười nói của những người đi chợ về, tiếng anh
thuyền chài gõ mái chèo đuổi cá, tiếng những người bán vải.
-> Chí có thể hình dung ra không gian đầy ánh sáng và âm thanh của thiên nhiên, bức tranh
bình dị, ấm áp của cuộc sống con người.
-> Hắn chợt nhận ra bao lâu nay hắn sống trong tăm tối, u mê, hoàn toàn bị tách ra khỏi cuộc
sống đời thường bình dị.
- Chí đến dần với những cảm nhận về thời gian: Chí phảng phất nhớ đến một điều thật chua
xót hình như hình ảnh cuộc sống ngoài kia có một thời cũng thuộc về hắn “ hình như có một
thời...sào ruộng”.
- Chí ý thức được bi kịch của hiện tại “hắn thấy mình già mà vẫn còn cô độc”, Chí nghĩ đến
tương lai “như trông thấy trước tuổi già... đáng sợ hơn ...ốm đau”.
=> Chí một lần nữa thấm thía việc mình hoàn toàn sống bên lề cuộc sống
2.2. Quá trình hồi sinh và bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người
c. Diễn biến tâm trạng nhân vật Chí Phèo vào buổi sáng sau đêm gặp Thị Nở
- Sự xuất hiện trở lại những cung bậc cảm xúc thông thường của con người đó chính là nỗi
buồn, trong dòng hồi tưởng và suy ngẫm , Chí liên tục tự nhủ:“ chao ôi buồn!”, “buồn thay
cho đời”, “nao nao buồn”...dường như Chí nuối tiếc giấc mơ hiền lành, lương thiện trong quá
khứ, buồn bã cho hiện tại, sợ hãi trước tương lai.
d. Diễn biến tâm trạng nhân vật Chí Phèo khi được Thị Nở cho ăn cháo hành
- Chí Phèo đang vẩn vơ nghĩ về đời mình thì thị mang đến một nồi cháo hành. Sự quan tâm
mộc mạc, giản dị chân tình ấy đã làm tâm hồn Chí đổi thay đến bất ngờ, mạnh mẽ. Lòng Chí
trào dâng bao cảm xúc:
+ Chí ngỡ ngàng ngạc nhiên, cảm động đến ứa nước mắt. Vì đây là lần đầu tiên hắn được
một người đàn bà cho không phải dọa nạt, đâm chém và làm người ta sợ mà vẫn có cái ăn.
Lần đầu tiên, hắn được một người đàn bà chăm sóc ân tình.
-> Nhưng Chí cũng không khỏi ngậm ngùi, cay đắng, xót xa vì mãi đến tận bây giờ hắn mới
được nếm mùi cháo. Cái hạnh phúc giản dị, đơn sơ khiến người ta thấy tội nghiệp sao lại đến
với Chí muộn màng đến như vậy.
+ Chí còn hối hận, ăn năn. Hành động của Thị Nở đã làm Chí suy nghĩ nhiều và Chí bỗng
ngộ ra một điều rằng: Chí có thể làm bạn được sao lại gây kẻ thù. Dù rất hiếm hoi nhưng
trên cõi đời vẫn còn có những vòng tay yêu thương, vẫn còn những tấm lòng nhân ái, bao
dung.
d. Diễn biến tâm trạng nhân vật Chí Phèo khi được Thị Nở cho ăn cháo hành
+ Khi tính người trở về, lòng Chí nảy sinh tình cảm với Thị Nở. Trong khi ăn cháo, Thị
Nở nhìn trộm Chí rồi lại toe toét cười. Trông Thị thế mà có duyên, tình yêu làm cho có
duyên. Và chính tình yêu và chỉ có tình yêu mới làm cho cháo hành có hương vị thơm
ngon, ngọt ngào chưa từng có. “Hắn húp một húp và nhận ra rằng những người suốt đời
không ăn cháo hành không biết rằng cháo hành rất ngon”. Cháo được nấu bởi tay của Thị
Nở mà vẫn thấy ngon. Chí có tình yêu và chính tình yêu mới làm nên điều đó. Yêu
thương, trân trọng Thị Nở bao nhiêu, Chí càng căm ghét con quỷ cái nhà bá kiến bấy
nhiêu. Cái con quỷ lẳng lơ, đĩ thõa chỉ lợi dụng Chí chứ chưa bao giờ yêu Chí. Chí cảm
thấy nhục chứ không thấy yêu đương gì.
+ Chí còn muốn trở lại với cái xã hội bằng phẳng, thân thiện của những người lương
thiện. Chí đặt tất cả niềm tin hi vọng vào Thị Nở. Hơn thế nữa, Chí đã có hành động vô
cùng táo bạo và lãng mạn: Chí tỏ tình và cầu hôn Thị Nở. Dĩ nhiên cách tỏ tình của Chí
Phèo rất mộc mạc và chất phác. Được Thị Nở ưng thuận, Chí vô cùng sung sướng hạnh
phúc. Từ đây, Chí sẽ có một tổ ấm gia đình, từ đây, Chí trở lại được làm người lương
thiện. Đó là khát khao lớn nhất của Chí.
d. Diễn biến tâm trạng nhân vật Chí Phèo khi được Thị Nở cho ăn cháo hành

=> Như vậy, không chỉ dừng lại ở việc tả “cái bề ngoài của xã hội”, của cuộc sống con
người, Nam Cao đã đi sâu vào nội tâm nhân vật. Với những trang văn sống động mà chân
thực, Nam Cao đã đưa chủ nghĩa hiện thực Việt Nam lên đến trình độ mới, hội nhập với
quốc tế: từ chủ nghĩa tả chân lên đến chủ nghĩa hiện thực tâm lí. Không chỉ bộc lộ cảm
quan hiện thực sâu sắc, đoạn văn còn thấm đượm tình cảm sâu sắc, cao đẹp, tiến bộ của
Nam Cao. Có thể nói, đoạn văn diễn tả nội tâm của nhân vật Chí Phèo khí đón nhận bát
cháo hành của Thị Nở là đoạn văn hay và để lại nhiều ấn tượng trong lòng người đọc
nhất. Ở đó, ta có thể thấy rằng dù con người có bị tha hóa và bị đẩy xuống vũng bùn đen
đến đâu thì thẳm sâu trong tâm hồn họ, vẫn có một mầm non lương thiện đang sống âm
thầm, lặng lẽ.
d. Diễn biến tâm trạng nhân vật Chí Phèo khi được Thị Nở cho ăn cháo hành
* Ý nghĩa bát cháo hành

Bát cháo hành là một chi tiết nghệ thuật đặc sắc trong tác phẩm Chí Phèo góp phần thể
hiện giá trị nhân đạo của tác phẩm:
- Bát cháo ấy không những giúp Chí thoát khỏi trận ốm “thừa sống thiếu chết” mà hơn
hết, nó là liều thuốc khai sáng cho quãng đời tội lỗi của Chí Phèo.
- Chí sung sướng hạnh phúc khi cảm nhận được vị ngọt của tình yêu qua bát cháo hành
của Thị. Vì vậy, bát chào hành của Thị chất chứa tình yêu thương chân thành đã biến
Chí từ một thằng lưu manh chuyên rạch mặt ăn vạ thành một anh nông dân lương thiện
với biết bao cảm xúc,nghĩ suy của một con người khát khao được trở về với XH loài
người. Bát cháo đầy tình yêu thương của Thị đã giúp Chí rũ bỏ lốt quỷ để trở lại làm
người.
- Tuy nhiên,hương vị của bát cháo hành cũng làm tăng thêm bi kịch mồ côi của Chí
Phèo. Hương vị bát cháo hành cũng là hương vị tình yêu của Thị Nở,làm xúc động
Chí,đây là lần đầu tiên Chí có tình cảm của một con người: bâng khuâng buồn,vui hồn
nhiên như đứa trẻ “muốn làm nũng với thị như với mẹ”.
e. Diễn biến tâm trạng nhân vật Chí Phèo khi bị Thị Nở cự tuyệt (Bi kịch bị cự tuyệt
quyền làm người)
- Nguyên nhân: Thị Nở vốn đã dở hơi nhưng nguyên nhân chính là do bà cô của Thị Nở
kiên quyết không cho Chí Phèo lấy Thị Nở
-> suy nghĩ của bà cô chính là định kiến xã hội đầy bất công với Chí
-> định kiến xã hội đã bóp chết tình người mong manh của Thị Nở, đã chặn đứng đường
trở lại xã hội lương thiện của Chí.
-> Phát hiện, tố cáo, lên án định kiến xã hội là một đóng góp mới đáng kể của Nam Cao
trong văn học Việt Nam hiện đại.
- Bị Thị Nở tuyệt tình, Chí lâm vào bi kịch bị cự tuyệt vô cùng đau đớn tuyệt vọng. Vì
mất Thị Nở là mất tất cả, mất sự bấu víu cuối cùng, là mất đi tổ ấm, mất đi cơ hội làm
người mà chí hằng ao ước đến cháy lòng. Có thể thấy, Nam Cao như đã hóa thân vào
nhân vật của mình để diễn tả đến tận cùng cơn bão lòng của Chí với những cung bậc
cảm xúc, phức tạp, tinh vi:
+ Ban đầu, nghe Thị Nở trút lời bà cô vào mặt, Chí thảng thốt, bàng hoàng đến chết lặng.
Chí không tin vào tai, vào mắt mình, Chí dường như không hiểu nổi, đến khi hiểu ra, Chí
ngẩn mặt, ngẩn người. Đất dưới chân Chí như đang sụp đổ. Thoáng một cái, Chí như hít
thấy hơi cháo hành, Chí tiếc nuối quá khứ hạnh phúc biết bao.
e. Diễn biến tâm trạng nhân vật Chí Phèo khi bị Thị Nở cự tuyệt (Bi kịch bị cự tuyệt
quyền làm người)
- Khi Thị bỏ đi Chí giật mình sửng sốt, Chí đứng lên gọi, đuổi theo, nắm tay. Chí đã cố
gắng níu lấy Thị Nở bằng mọi cách nhưng mọi nỗ lực của Chí đều trở nên vô vọng.
- Hụt hẫng, đau đớn, tan nát cõi lòng, Chí lôi rượu ra uống, nhưng càng uống lại càng
tỉnh, hơi rượu không sặc sụa, hắn cứ thoang thoảng thấy hơi cháo hành, hơi cháo hành
như lưỡi dao sắc xuyên qua trái tim rỉ máu của Chí đẩy Chí vào bi kịch bị cự tuyệt quyền
làm người
- Chí ôm mặt khóc rưng rức, khóc như thể chưa bao giờ được khóc, tức tưởi, đau đớn
tuyệt vọng. Tiếng khóc của người lương thiện bị cự tuyệt quyền làm người
- Phẫn uất và tuyệt vọng
+ Chí Phèo xách dao ra đi. Chí định đến nhà Thi Nở để đâm chết bà cô thị -> nhưng Chí
đã quên rẽ vào nhà thị Nở, hắn đến nhà Bá Kiến ( “ những thằng điên...định làm”, sâu xa
hơn là Chí chưa bao giờ quên kẻ đã làm hại cuộc đời mình), trợn mắt, chỉ vào mặt lão và
đòi làm người lương thiện. Những câu nói và hỏi liên tiếp đã cho thấy Chí đang rơi vào
tình thế tuyệt vọng, cùng đường, không lối thoát.
e. Diễn biến tâm trạng nhân vật Chí Phèo khi bị Thị Nở cự tuyệt (Bi kịch bị cự tuyệt
quyền làm người)
- Phẫn uất và tuyệt vọng
+ Hành động đâm chết Bá Kiến và tự sát sau đó là hệ quả tất yếu của sự khủng hoảng và bế
tắc của cơn phẫn uất đang dâng trào lên tới đỉnh điểm của Chí, là kết quả của việc Chí đã hồi
sinh , nhận ra cảnh ngộ oái oăm, trớ trêu của cuộc đời mình
-> Cái chết của Chí Phèo có ý nghĩa tố cáo mãnh liệt xã hội thực dân nửa phong kiến không
những đẩy người nông dân vào con đường lưu manh hóa mà còn đẩy họ vào chỗ chết.
-> cho thấy mối xung đột giai cấp quyết liệt ở nông thôn VN trước CMT8
-> Nhà văn đã chỉ ra chân lí “ tức nước vỡ bờ”, lên tiếng bênh vực đòi quyền sống, quyền là
người cho người dân nghèo
e. Diễn biến tâm trạng nhân vật Chí Phèo khi bị Thị Nở cự tuyệt (Bi kịch bị cự tuyệt
quyền làm người)
* Tóm lại
Nam cao đã khắc họa và tô đậm bản chất lương thiện và phẩm chất tốt đẹp của người
nông dân ngay cả khi họ bị xã hội tàn ác biến thành quỹ dữ.
-> Qua đó nhà văn đã đặt ra vấn đề: cần phải kiên quyết đấu tranh với cái ác, cái xấu để bảo
vệ nhân tính; phải quan tâm, nuôi dưỡng phần người trong mỗi con người để nó ngày càng
lành vững, mạnh mẽ đủ sức chống chọi với cái xấu, ác.
Luyện Tập
Câu 1: Thông tin nào sau đây không đúng về hoàn cảnh sáng tác của “Chí
Phèo”?
A. Đó là giai đoạn xã hội Việt Nam thực dân nửa phong kiến
B. Dựa vào những việc thật, người thật ở làng quê Nam Cao
C. Đó là giai đoạn xã hội Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám

Câu 2: Nam Cao đã miêu tả hình ảnh làng Vũ Đại như thế nào?
A. Xa phủ, xa tỉnh
B. Có tôn ti trật tự, có thế quần ngư tranh thực
C. Tồn tại nhiều mâu thuẫn
D. Tất cả các đáp án trên đều đúng
Luyện Tập

Câu 3: Sau khi ra tù Chí Phèo bị tha hóa những gì?


A. Tha hóa nhân hình
B. Tha hóa nhân tính
C. Không bị tha hóa
D. Cả hai đáp án A và B đều đúng

.
- Em hãy viết một đoạn văn cảm nhận về tiếng chửi của
Chí Phèo ?

- Chỉ ra điểm tương đồng và khác biệt trong hình tượng


người nông dân qua một số tác phẩm viết về người nông
dân em đã học?

- Em hãy dựng cảnh Chí Phèo đến nhà Bá kiến sau khi
ra tù thành một đoạn kịch.

- Tìm hiểu quá trình hồi sinh và bi kịch bị cự tuyệt quyền


làm người của Chí .

You might also like