Download as pptx, pdf, or txt
Download as pptx, pdf, or txt
You are on page 1of 19

ĐH Nông Lâm

TP.HCM

LUẬT
THƯƠNG
MẠI

GV: Nguyễn Thị Nhật Linh


Nhóm: 9
Các Thành Viên

Họ và Tên MSSV
Trần Văn Anh Ty 22122448
Lê Trần Anh Quyên 22122301
Lê Thị Diễm Quỳnh 22122310
Nguyễn Đức Vĩ 22122466
NHÓM 9 Lê Thị Minh Thanh 22122336
Nguyễn Văn Hào 22155033
Thiên Nhật Bản 22122024
Phạm Tuấn Anh 22155004
Nguyễn Hồ Minh Trung 22122424
Lê Đoàn Bích Ngọc 22122222
Xin Chào!
BẢN ÁN TRANH CHẤP HỢP
CHỦ ĐỀ ĐỒNG MUA BÁN HÀNG
BÁO CÁO HÓA
Bản án số: 01/2023/ KDTM-ST
Ngày: 28/09/2023
Các Đối tượng

Nguyên đơn: Công ty V; Bị đơn: Công ty A;


huyện Y, tỉnh Bắc Ninh. huyện Nghĩa Hành, tỉnh
Đại diện PL: Ông L. Phòng xử án Tòa án nhân Bắc Ninh.
Chức vụ: Giám đốc. dân huyện Nghĩa Hành. Đại diện PL: Ông LXN.
Chức vụ: Chủ tịch Hội
đồng thành viên kiêm
Giám đốc.
1) Tòa án nào có thẩm quyền, vì sao, CSPL?
1.1) Toà án có thẩm quyền hay không?
+Theo khoản 1 điều 30 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015: “
Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại
giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có
mục đích lợi nhuận.” Nên tranh chấp giữa công ty V (Nguyên
đơn) và công ty A (Bị đơn) có đăng ký kinh doanh với nhau có
mục đích lợi nhuận thuộc thẩm quyền giải quyết tòa án.

1.2) Tòa án cấp nào có thẩm quyền giải quyết?


Phòng xử án Tòa án nhân +Theo điểm b khoản 1 điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015:
dân huyện Nghĩa Hành. “Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 điều
30 của Bộ luật này.” Vì vậy tòa án có thẩm quyền tại tình huống
này là tòa án nhân dân cấp huyện.
1.3) Toà án nơi nào có thẩm quyền giải quyết?
+Theo điểm a khoản 1 điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015:
“Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc
nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân
sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy
định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này.” Vì vây tòa án
có thẩm quyền tại tình huống này là tòa án nhân dân cấp huyện
Nghĩa Hành (Quảng Ngãi).

Phòng xử án Tòa án nhân


dân huyện Nghĩa Hành.
Kết luận: Toà án có thẩm quyền giải quyết là Toà án nhân
dân cấp huyện Nghĩa Thành (Quãng Ngãi).
Nguyên đơn: Công ty V; Bị đơn: Công ty A;
huyện Y, tỉnh Bắc Ninh. huyện Nghĩa Hành, tỉnh
Đại diện PL: Ông L. Phòng xử án Tòa án nhân Bắc Ninh.
Chức vụ: Giám đốc. dân huyện Nghĩa Hành. Đại diện PL: Ông LXN.
Chức vụ: Chủ tịch Hội
đồng thành viên kiêm
Giám đốc.
NỘI DUNG VỤ ÁN
NỘI DUNG VỤ ÁN

Yêu cầu trả nợ


Công ty V Công ty A
• Công ty V và Công ty A thực hiện hợp đồng mua bán Formaline 37% từ 09/01/2015 đến 06/4/2019
được thể hiện bằng lời nói và thanh toán bằng chuyển khoản.
• Đến tháng 4 năm 2019, vì Công ty A còn nợ tiền mua hàng nhưng thời gian lâu không thanh toán cho
Công ty V mà lại liên hệ mua hàng của công ty khác nên Công ty V không bán hàng cho Công ty A
• nữa.
Sau khi Công ty V và Công ty A không mua bán hàng hóa với nhau nữa thì Công ty A còn nợ của Công
ty V số tiền là 515.574.710 đồng, nhưng đến cuối năm 2019 Công ty V giảm giá hàng hóa cho khách
hàng nên tại Biên bản xác nhận công nợ ngày 17/12/2019 do Công ty V gửi cho Công ty A thì số tiền
mua hàng hóa mà Công ty A còn nợ của Công ty V là 423.444.872 đồng.
NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại Đơn khởi kiện, Công ty V yêu cầu Công ty A phải trả
cho Công ty V khoản tiền bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp
đồng là 100.000.000 đồng, nay Công ty V rút yêu cầu khởi
kiện về khoản tiền này.

Công ty V
Khi Công ty V và Công ty A không mua bán hàng hóa với
nhau nữa thì Công ty A chỉ còn nợ của Công ty V số tiền là
280.000.000 đồng, vì Công ty A đã trả nợ tiền mua hàng hóa
cho Công ty V bằng phương thức đưa tiền mặt khi mua hàng,
Công ty A không xác định rõ, chỉ nhớ có trả mấy lần, số tiền
khoảng hơn 70.000.000 đồng.

Công ty A
NỘI DUNG VỤ ÁN

BÁC BỎ do Công ty A không có chứng cứ chứng minh về việc đã trả số tiền mặt
ĐỒNG
khoảng 70.000.000 đồng Ý với
nêu trên vàviệc
Côngrúttyyêu cầu khởi
A không kiện.
có căn cứ chứng minh việc chỉ
còn nợ của Công ty V số tiền 280.000.000 đồng.
Tại Đơn khởi kiện, Công ty V yêu cầu Công ty A phải trả
Khi Công ty V và Công ty A không mua bán hàng hóa với
cho Công ty V khoản tiền bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp
nhau nữa thì Công ty A chỉ còn nợ của Công ty V số tiền là
đồng là 100.000.000 đồng, nay Công ty V rút yêu cầu khởi
280.000.000 đồng, vì Công ty A đã trả nợ tiền mua hàng hóa
kiện về khoản tiền này.
cho Công ty V bằng phương thức đưa tiền mặt khi mua hàng,
Công ty A không xác định rõ, chỉ nhớ có trả mấy lần, số tiền
khoảng hơn 70.000.000 đồng.
Công ty V

Công ty A
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

1) Về tố tụng: 2) Về nội dung:


 Xác định quan hệ a) Xét yêu cầu khởi kiện:
“Tranh chấp hợp đồng  Công nhận hợp đồng giữa 2 bên là sự kiện, tình tiết không phải
mua bán hàng hóa”; chứng minh, có hiệu lực, phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên.

 Thụ lý vụ án là đúng  “Biên bản xác nhận công nợ” thể hiện số tiền Công ty A nợ là
thẩm quyền. 423.444.872 đồng.

 Không có chứng cứ chứng minh rằng Công ty A đã trả trực tiếp


bằng tiền mặt vài lần, chỉ còn nợ số tiền gốc 280.000.000 đồng.

 Tại phiên tòa, Công ty A chấp nhận nợ số tiền 423.444.872 đồng.


NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

b) Xét yêu cầu trả tiền lãi: c) Tại phiên tòa:


 2 bên đều thừa nhận  2 bên thỏa thuận được nợ gốc và nợ lãi phải trả là 513.444.872
giữa các bên không có thỏa đồng (nợ gốc 423.444.872 đồng, nợ lãi 90.000.000 đồng).
thuận về việc trả lãi chậm
trả, Công ty A phải chịu lãi  Thỏa thuận giữa 2 bên là tự nguyện, không vi phạm điều cấm và
suất cho Công ty V là có trái đạo đức xã hội.
căn cứ.
 Công nhận sự thỏa thuận này của các đương sự, là phù hợp.
 Tại phiên tòa, 2 bên đã
thỏa thuận việc Công ty A
trả cho Công ty V số tiền
lãi 90.000.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

d) Xét yêu cầu bị đơn bồi


thường thiệt hại: 3) Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Nghĩa
 Việc rút yêu cầu khoản bồi Hành về việc giải quyết vụ án phù hợp với nhận định của Hội
thường là hoàn toàn tự nguyện; đồng xét xử nên được chấp nhận
Đình chỉ xét xử đối với yêu cầu
của Công ty V; Nếu sau này 4) Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm:
Công ty V khởi kiện lại, thời  Bị đơn (Công ty A) phải chịu án phí kinh doanh thương mại
gian hiệu lực còn thì giải quyết sơ thẩm với phần nghĩa vụ phải thực hiện là 24.538.000 đồng.
bằng vụ án khác.

 Công ty V không phải chịu án


phí đối với yêu cầu đã đình chỉ
xét xử.
QUYẾT ĐỊNH
CĂN CỨ

Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 Bộ luật Dân sự 2015 Bộ luật Thương mại

Điều 30 Khoản 1 Điều 430 Điều 4


Điều 35 Điều 440 Điều 24
Điều 39 Điều 50
Điều 147 Điều 55
Nghị quyết số
Điều 244 Khoản 244 326/2016/UBTVQH14 Điều 306
Điều 271
Điều 271 Điều 26 Khoản 2
Điều 273
Điều 273
TUYÊN XỬ

3) Về án phí kinh doanh


thương mại sơ thẩm:
1) Công nhận sự thỏa thuận -Công ty A phải chịu án phí
2) Đình chỉ xét xử đối với kinh doanh thương mại sơ
của Công ty V và Công ty A
yêu cầu khởi kiện của Công thẩm là 24.538.000 đồng
về việc Công ty A có nghĩa
ty V về việc Công ty A phải -Hoàn trả cho Công ty V số
vụ phải trả cho Công ty V số
trả cho Công ty V khoản tiền tạm ứng án phí đã nộp
tiền nợ gốc và nợ lãi tổng
tiền bồi thường thiệt hại do là 18.292.697 đồng, theo
cộng là 513.444.872 đồng
vi phạm hợp đồng với số Biên lai thu tiền tạm ứng án
(nợ gốc 423.444.872 đồng
tiền 100.000.000 đồng. phí, lệ phí tòa án số
và nợ lãi 90.000.000 đồng).
0005783 ngày 01/06/2023
của Chi cục thi hành án dân
sự huyện Nghĩa Hành.

You might also like