Professional Documents
Culture Documents
Case Lâm Sàng
Case Lâm Sàng
+ Dày sừng bàn tay, bàn chân kèm theo bong vảy tiết màu vàng, có ít
chấm xuất huyết lòng bàn tay và rìa bàn tay.
+ Vết loét trợt mông trái, kích thước 10 x 8cm, trên có vảy tiết vàng
dày. Đám đỏ da cẳng chân 2 bên ranh giới rõ, không chảy dịch.
+ Khía dọc móng, sọc móng trắng kèm khía hình chữ V ngón 1 chân
Trái, ngón 3 tay Trái
+ Tổn thương niêm mạc khẩu cái tạo hình ảnh “lát đá”
• Cơ năng: ngứa, đau rát tại tổn thương.
III. Cận lâm sàng
Công thức máu Sinh hóa máu
HC 4.3 Glu (12/11) 7.74
Hb 127 Ure/Cre 2.8/57.9
BC 4.5 AST/ALT 92.1/50.2
NEU 2.6 (51.8%) Điện giải đồ Bình thường
LYM 1.3% CRP (12/11) 94.7
EO CRP (23/11) 4.6
TC 528
Nuôi cấy (mủ mông) tụ cầu vàng nhạy với Vancomycin, Doxycyclin, Tetracyclin, Leniezolid,
Rifampicin.
Siêu âm ổ bụng: Hình ảnh gan nhiễm mỡ
Xquang ngực thẳng: Bình thường
IV. CHẨN ĐOÁN VÀ CHẨN ĐOÁN PHÂN
BIỆT
• Chẩn đoán xác định: Loét da mạn tính/dị sừng Darier/ Tăng huyết áp
• Chẩn đoán phân biệt:
+ Viêm da dầu
+ Bệnh Hailey-Hailey
+ Bệnh Grover
+ Pemphigus sùi
V. ĐIỀU TRỊ
• Kháng sinh: Augmentin 1g X 02 viên Uống chia 2 lần sáng – chiều
• Fellaini 25 mg X 02 viên Uống 02 viên sau ăn tối no
• Thuốc bôi: Fucidin bôi tổn thương loét vùng mông sáng – tối
Mỡ Vaselin tẩm gạc đắp tổn thương loét vùng mông buổi
tối
Fucidin H bôi tổn thương vùng mặt sáng – tối
Mỡ Salicylic 5% bôi tổn thương vùng mặt buổi chiều
• Thuốc tím pha loãng tắm hằng ngày
VI. Kết quả điều trị
• Sau 1 tuần điều trị
• Tổn thương cơ bản:
- Sẩn mảng đỏ da vùng mặt, đầu, tai 2 bên, ngực lưng trên có ít vảy da
trắng
- Còn dày sừng long bàn tay 2 bên, ít xuất huyết, còn tổn thương dọc
móng
- Loét vùng mông đóng vảy tiết vàn, khô, hết mủ, không chảy dịch
Trước điều trị Sau điều trị
PHẦN II: CÁC ĐÁNH GIÁ VÀ
CẬP NHẬT VỀ BỆNH
ĐẠI CƯƠNG
• Bệnh Darier còn được gọi là bệnh Darier – White hay Dị sừng/loạn
sừng nang lông, được mô tả lần đầu tiên năm 1889, bởi Jean Darier,
bác sỹ Da liễu người Pháp và James White, bác sỹ Da liễu người Mỹ.
• Là bệnh di truyền gen trội trên nhiễm sắc thể thường, hiếm gặp
• Tỷ lệ lưu hành bệnh khoảng từ 1/100.000 đến 1/30.000
• Gặp ở mọi chủng tộc
• Không có sự khác biệt về giới
• Gặp ở mọi lứa tuổi, hay gặp từ 6 – 20 tuổi.
CĂN NGUYÊN VÀ SINH BỆNH HỌC
• Gen ATP2A2 là một gen nằm trên băng 23-24, nhánh dài của nhiễm sắc thể số 12, mã hóa
cho đồng phân số 2 enzym Ca ATPase của lưới nội sinh chất trong tế bào (sarco/endoplasmic
reticulum Ca2+ adenosin triphosphatase isoform 2 hay SERCA2). Enzym này giúp duy trì hoạt
động của bơm Canxi, vận chuyển Canxi từ nội bào vào lưới nội sinh chất. Như vậy, SERCA2
đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì nồng độ Canxi trong và ngoài tế bào. Trên 130 đột
biến gen ATP2A2 liên quan đến bệnh Darier đã được biết đến.
• Nồng độ Canxi ngoại bào đóng góp vai trò lớn trong quá trình kết dính, biệt hóa của các tế
bào sừng của thượng bì. Trong khi đó, nồng độ Canxi nội bào tham gia hoạt hóa Calmodulin,
là một protein gắn Canxi đóng vai trò chủ đạo trong quá trình dịch mã gen. Từ đó, giúp hoạt
hóa các Calcineurin photphatase và Protein kinase phụ thuộc Calmodulin là 2 họ enzym tham
gia vào quá trình điều hòa sự phân chia và biệt hóa tế bào.
• Ngoài ra, Ca cần cho sự lắp ráp desmosome, sự kết dính tế bào và trùng hợp các sợi actin.
Hơn nữa, Ca tham gia vào điều hòa quá trình phiên mã của một loạt các gen liên quan đến sự
kết dính tế bào và biệt hóa của thượng bì.
• Như vậy, đột biến gen ATP2A2 gây ra hiện tượng ly gai thông qua sự mất cân bằng nồng độ
Canxi trong và ngoài tế bào.
MÔ BỆNH HỌC
• Đặc trưng là hiện tượng ly
gai và dị sừng
• Kiểm tra mô học vùng da
bị tổn thương trong bệnh
Darier cho thấy một khe hở
trên nền chứa các tế bào
gai, các tế bào loạn sừng
tăng bạch cầu ái toan (các
tế bào tròn) trong lớp biểu
bì và các tế bào cận sừng
dẹt (hạt) trong lớp sừng.
Thương tổn cơ bản
Tổn thương
da
Thay đổi
Cơ năng
móng tay