Professional Documents
Culture Documents
CHƯƠNG 2 - CÁC CHI PHÍ LOGISTICS VÀ HIỆU SUẤT CHUỖI CUNG ỨNG
CHƯƠNG 2 - CÁC CHI PHÍ LOGISTICS VÀ HIỆU SUẤT CHUỖI CUNG ỨNG
CHƯƠNG 2 - CÁC CHI PHÍ LOGISTICS VÀ HIỆU SUẤT CHUỖI CUNG ỨNG
Chi phí logistics sẽ khác nhau tùy theo công ty và theo ngành
Hoạt động logistics không chỉ tạo ra chi phí mà còn tạo ra doanh
thu
Tỷ suất hoàn vốn (ROI) thường được sử dụng khi đề cập đến vấn
đề này
Tài sản ngắn hạn này rất quan trọng trong kinh doanh bởi đó là những tài sản được sử
dụng trong quỹ hoạt động hàng ngày và chi trả cho các chi phí phát sinh .
Ví dụ: thời gian chu kỳ đặt hàng càng ngắn thì hóa đơn có thể được xuất sớm hơn; tỷ lệ
hoàn thành đơn hàng càng nhanh thì (hàng hoá được gửi đi càng nhanh) thì sẽ có ảnh
hưởng tích cực tới dòng tiền; khách hàng nhận được hóa đơn không chính xác sẽ không có
khả năng thanh toán và thời gian thanh toán sẽ được kéo dài cho đến khi vấn đề được khắc
phục.
Năm mươi phần trăm hoặc có khi hơn tài sản hiện tại của một công ty thường sẽ được
gắn với hàng tồn kho.
Logistics liên quan đến tất cả hàng tồn kho trong doanh nghiệp từ nguyên vật liệu thô,
linh kiện, sản phẩm đang sản xuất dở dang cho đến thành phẩm
Các yếu tố chính là các khoản phải trả cho nguyên vật liệu mua vào, linh kiện, v.v.
Việc kiểm soát không chạt chẽ giữa hoạt động thu mua và quản lý vận hành có thể dẫn
đến mức tồn kho nguyên vật liệu thô quá mức
Kỹ thuật Lập kế hoạch yêu cầu vật liệu (MRP) và Hoạch định phân phối tài nguyên
(DRP) được ứng dụng để phân bổ nguồn lực phù hợp với nhu cầu của các hoạt động
Logistics
Việc sử dụng 3PL trong nhiều trường hợp mang lại hiệu quả tài chính tốt hơn so với sử
dụng 1PL
Vì thay vì phải đối mặt với chi phí cố định của hoạt động logistics, các doanh nghiệp
thông qua 3PL đã chuyển chi phí logistics thành chi phí biến đổi, tương tự như việc đi
thuê cơ sở vật chất và nhà máy thay vì tự sở hữu và xây dựng
Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu sẽ ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu và
cũng sẽ có tác động đến dòng tiền về các khoản thanh toán lãi vay và trả nợ.
Các yếu tố chi phí khác nhau liên quan đến chu trình xử lý
đơn hàng hoàn chỉnh:
Ví dụ: những thay đổi trong chính sách về giá trị đơn hàng
tối thiểu có thể ảnh hưởng đến cách thức đặt hàng của
khách hàng và dẫn đến chi phí bổ sung. Tương tự như vậy,
những thay đổi trong lịch trình sản xuất nhằm mục đích
nâng cao hiệu quả sản xuất có thể dẫn đến sự biến động
trong lượng hàng tồn kho thành phẩm và do đó ảnh hưởng
đến dịch vụ khách hàng.
Một trong những yếu tố chi phí lớn nhất cũng là yếu tố có lẽ ít được tính đến
nhất và đó là hàng tồn kho.
Nguyên tắc 2: Phải có khả năng cho phép thực hiện các
phân tích chi phí và doanh thu riêng biệt theo loại khách
hàng và theo phân khúc thị trường hoặc kênh phân phối.
Để vận hành các nguyên tắc này cần có định hướng "đầu
ra" đối với chi phí và quan điểm ‘nhiệm vụ’ có thể được
ứng dụng
Các hệ thống hoạt động theo định hướng của chúng chứ
không phải theo định hướng đầu ra.
Các công ty hiểu chi phí sản phẩm nhưng không hiểu chi
phí của khách hàng.
Xác định phân khúc dịch vụ khách hàng: không phải tất cả các khách hàng
Bước 1 đều có chung các yêu cầu và đặc điểm dịch vụ nên họ được đối xử khác
nhau.
Xác định các yếu tố tạo ra sự thay đổi trong chi phí dịch vụ: Bước này liên
Bước 2 quan đến việc xác định các yếu tố dịch vụ sẽ tác động trực tiếp hoặc gián
tiếp đến chi phí dịch vụ
Bước 3 Xác định các nguồn lực cụ thể được sử dụng để hỗ trợ các phân khúc
khách hàng
Bước 4 Phân bổ chi phí hoạt động theo loại hoặc phân khúc khách hàng