Download as pptx, pdf, or txt
Download as pptx, pdf, or txt
You are on page 1of 32

NGHIÊN CỨU

MARKETING
NHÓM
NGHIÊN CỨU TABLE OF
CONTENT

MARKETING
01 Phát hiện vấn đề và 02 Xây dựng
mục tiêu nghiên cứu kế hoạch nghiên cứu

03 Thu thập thông tin 04 Xử lý và phân tích


thông tin

05 Báo cáo kết quả nghiên cứu


01
Phát hiện vấn đề và
mục tiêu nghiên cứu
a. Phát hiện vấn đề.
Hiện tại, Vinamilk đang gặp vấn đề về doanh thu và lợi nhuận của
mình. Cụ thể: Trong 3 năm gần đây (2020-2022), doanh thu của
Vinamilk không có sự tăng trưởng đáng kể. Doanh thu đang có xu
hướng đi ngang khi vào năm 2020 doanh thu của Vinamilk đã tăng
nhẹ từ 59,636 tỷ VNĐ lên 60,919 tỷ VNĐ vào năm 2021, nhưng sau
đó lại giảm xuống 59,956 tỷ VNĐ vào năm 2022.
a. Phát hiện vấn đề.
Ngoài ra lợi nhuận của công ty đã giảm đáng kể trong giai đoạn này.
Năm 2020, lợi nhuận trước thuế đạt 13,519 tỷ VNĐ, nhưng sau đó
giảm xuống 12,922 tỷ VNĐ vào năm 2021 và tiếp tục giảm còn
10,496 tỷ VNĐ vào năm 2022. Có thể thấy sự suy giảm đáng kể
trong khả năng sinh lời của công ty.
Vinamilk đang gặp khó khăn trong việc tăng trưởng
doanh thu và lợi nhuận. Doanh thu không có sự tăng
trưởng đáng kể và lợi nhuận đã giảm trong giai đoạn từ
2020 đến 2022. Sự cạnh tranh cao, sức mua giảm và
chi phí sản xuất tăng có thể là nguyên nhân chính.
b. Tình hình thị trường ngành và tình hình kinh doanh của công ty
Theo các báo cáo tổng hợp, triển vọng của thị trường sữa và các sản phẩm từ sữa của Việt
Nam trong năm 2023 không mấy lạc quan. Kim ngạch xuất khẩu trong 4 tháng đầu năm
2023 cũng đã giảm khoảng 9,7% so với 4 tháng đầu năm 2022.
b. Tình hình thị trường ngành và tình hình kinh doanh của công ty
Trong khoảng thời gian đối mặt với đại dịch Covid-19, chuỗi cung ứng thực phẩm toàn cầu
bị đứt gãy, điều này đã dẫn đến tăng chi phí trong việc cung cấp thức ăn cho ngành chăn
nuôi, và kết quả là giá cả tăng cao.
KẾT LUẬN
Tình hình thị trường sữa đang mang đến nhiều thách thức đáng kể.
Một phần là do sự tăng giá nguyên vật liệu và chi phí sản xuất, và một phần
khác là do sức mua của người tiêu dùng bị giảm sút do tình trạng lạm phát.
Vinamilk đang đối mặt với những thách thức sau:

Suy giảm doanh thu và Thách thức từ tình hình Nhu cầu của người tiêu dùng:
lợi nhuận: Doanh thu và thị trường ngành sữa: Sức mua giảm, khách hàng
lợi nhuận của Vinamilk Thị trường sữa đang đối ngày càng có những yêu cầu
đã có sự suy giảm trong mặt với nhiều thách thức, cao hơn về dinh dưỡng cũng
3 năm gần đây. Có dấu bao gồm sự tăng giá như sự đa dạng về hương vị ở
hiệu ổn định và thậm chí nguyên liệu đầu vào và các dòng sản phẩm.
giảm đi, đặc biệt là trong chi phí sản xuất, cũng như
năm 2022. Điều này có sự suy giảm trong sức
Giá nguyên liệu đầu vào cao:
thể gây áp lực lên khả mua của người tiêu dùng
Giá nguyên liệu đầu vào, bao
năng tăng trưởng và khả do tình trạng lạm phát.
gồm nguyên liệu cho thức ăn
năng sinh lời của công Kim ngạch xuất khẩu
chăn nuôi, đang tăng cao, gây
ty. cũng giảm trong 4 tháng
áp lực lên chi phí sản xuất của
đầu năm 2023.
công ty.
Kết luận vấn đề nghiên cứu:
Nghiên cứu hoạt động marketing hỗn hợp 4Ps của sản phẩm sữa tươi
để đưa ra giải pháp tăng sức mua và nâng cao doanh thu.
c. Mục tiêu nghiên cứu
Để xác định chính xác mục tiêu nghiên cứu nhóm đã sử dụng phương
pháp tiếp cận “cây mục tiêu” vì nó được sử dụng phổ biến, cho phép
xem xét, xác lập mục tiêu nghiên cứu một cách hệ thống khoa học và
đặc biệt là nghiên cứu dựa trên lý thuyết hệ thống và logic học
Mục tiêu chung: Đo lường đánh giá mức độ hài lòng của
khách hàng về các sản phẩm sữa hiện nay của Vinamilk.

Mục tiêu cụ thể: đo lường đánh giá mức độ hài lòng của
khách hàng đối với các dòng sản phẩm của Vinamilk

Mục đích nghiên cứu: Mục đích chính tìm kiếm và


đề xuất giải pháp gia tăng doanh thu.
02
Xây dựng kế hoạch
nghiên cứu
Dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu sơ cấp:
• Bên trong: thông tin từ website doanh • Phỏng vấn trực tiếp
nghiệp, báo cáo thường niên doanh • Khảo sát bảng hỏi tại cửa hàng
nghiệp… bằng phiếu hỏi và qua online qua
• Bên ngoài: báo cáo từ thị trường bảng hỏi trực tuyến về “ mức độ
ngành sữa của một số tổ chức nghiên hài lòng của khách hàng về sản
cứu thị trường như VIRAC, các bài phẩm sữa tươi của Vinamilk”
báo về doanh nghiệp như báo Công
MERCURY
thương…

a. Nguồn dữ liệu
•B1: Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu:
• Vấn đề: Nhóm sử dụng phương pháp phân tích tình huống và điều tra sơ bộ,
từ đó tìm ra vấn đề nghiên cứu.
• Mục tiêu: Nghiên cứu mức độ hài lòng của khách hàng về sản phẩm sữa tươi
của Vinamilk để đưa ra giải pháp tăng doanh thu
• B2: Thiết kế dự án: Tạo câu hỏi trên phiếu trả lời bao gồm câu hỏi liên quan đến
trải nghiệm, sản phẩm, thông tin cá nhân khách hàng.
• B3: Thu thập thông tin
• B4: Xử lý và phân tích tin
• B5: Trình bày, báo cáo kết quả.
MERCURY

b. Phương pháp nghiên cứu


Có ba phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
quan sát, thực nghiệm và điều tra
•B1: Xác định thông tin cần thiết cho cuộc nghiên cứu về sản phẩm Vinamilk
• Tổng quan doanh nghiệp
• Hình thức hoạt động
• Lĩnh vực chủ yếu, Sản phẩm chủ yếu
• tình hình doanh thu
• phản hồi khách hàng
• thực trạng 4Ps
• B2: Tìm nguồn tài liệu có thông tin cần thiết: website, bài báo, ….
• B3: Thu thập thông tin
• B4: Đánh giá thông tin
MERCURY

b. Phương pháp nghiên cứu


Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Sử dụng phương pháp “nghiên cứu tài liệu”
Lý do lựa chọn:
• Thời gian ngắn hạn
• Nguồn lực hạn chế
• Không có danh sách tổng thể: Nhóm không có danh sách
tổng thể của tất cả khách hàng Vinamilk
• Tiện lợi: Môi trường xung quanh có nhiều khách hàng sử
dụng sản phẩm Vinamilk
• Kích thước mẫu (Quy mô mẫu): Dựa theo công thức tính
kích thước mẫu: N = n*5( trong đó N là cỡ mẫu, n là số
MERCURY biến trong bảng hỏi).

d. Kế hoạch chọn mẫu


Phương pháp lấy mẫu được sử dụng là:
Phương pháp Phi xác suất – Lấy mẫu tiện lợi
• Tiếp xúc trực tiếp: xin trực tiếp phản hồi trải nghiệm sử
dụng sản phẩm từ các khách hàng mua hàng trực tiếp tại
hệ thống cửa hàng, mời mọi người điền bảng khảo sát
khách hàng
• Nghiên cứu trực tuyến: đưa ra các bảng câu hỏi/khảo sát
trên website/mạng xã hội và khuyến khích mọi người
tham gia trả lời
MERCURY

e. Phương thức tiếp xúc


03 Thu thập thông tin
03 Thu thập thông tin
Sử dụng theo phương pháp điều tra: Đặt câu hỏi cho mọi người
để điều tra về sự am hiểu, thái độ, sở thích, và hành vi mua của
họ.
VD: Cho khách hàng điền bảng khảo sát/mẫu nghiên cứu
Tiêu đề nghiên cứu: Bảng khảo sát sự hài lòng của khách hàng
về các yếu tố marketing – mix với sản phẩm sữa tươi
vinamilk”
04
Phân tích thông tin đã thu
thập - kết luận
Phân tích chân dung khách hàng mục tiêu

Độ tuổi sử dụng sản phẩm Vinamilk cao nhất là các bạn trẻ từ 18-24 và người trưởng
thành ở tuổi 25-34 với tổng cả hai đang chiếm đến 81,3%. Bên cạnh đó thì ở thế hệ
trên 45 tuổi gần như là không sử dụng sản phẩm khi chỉ chiếm đúng 1,3%.
Như vậy là Vinamilk đang được giới trẻ và các phụ huynh trẻ tin tưởng và mua cho
con cái cũng như bản thân sử dụng nhưng

MERCURY
Phân tích chân dung khách hàng mục tiêu

Qua khảo sát ta có thể thấy khách hàng đang sử dụng sản phẩm Vinamilk chủ
yếu là những khách hàng có mức thu nhập và trung bình thấp tương ứng với
những khách hàng là học sinh sinh viên và nhân viên văn phòng là những
người có thu nhập thấp, trung bình.

MERCURY
Phân tích chân dung khách hàng mục tiêu

Qua bảng khảo sát, ta thấy rằng khách hàng của Vinamilk chủ yếu sẽ là nhân
viên văn phòng là cao nhất với tỉ cao vượt trội và theo sau là là học sinh sinh
viên với lao động tự do với tỉ lệ ngang ngang nhau.

MERCURY
Phân tích chân dung khách hàng mục tiêu

Kết luận
Dựa trên các bảng so sánh chéo, chúng ta nhận thấy rằng khách
hàng mục tiêu tiềm năng có thể là phụ nữ trong độ tuổi từ 25
đến 34, đặc biệt là những người làm việc trong lĩnh vực nhân
viên văn phòng. Nhóm này có xu hướng có sự quan tâm cao
đối với sản phẩm và khả năng cần tìm hiểu và mua sắm sản
phẩm cao nhất
Phân tích đánh giá của khách hàng về các đối
tượng nghiên cứu bằng công cụ SPSS

Về sản phẩm: Về phân phối:


• “Sản phẩm chất lượng và uy tín” • “Dễ dàng tìm địa điểm mua”
• “Hàm lượng dinh dưỡng của sản phẩm” • “Trưng bày tại cửa hàng thu hút, dễ mua”
• “Bao bì của sản phẩm” • “Đa dạng cách thức mua hàng”
• “Thiết kế thuận tiện khi sử dụng” • “Mua hàng trực tuyến đa dạng và thuận tiện”

Về giá bán: Về xúc tiến


•“Mức giá phù hợp với chất lượng sản phẩm” • “Chương trình khuyến mại đa dạng và hấp dẫn”
•“Mức giá phù hợp với khả năng chi trả của khách • “Hoạt động PR, truyền thông tạo thiện cảm”
hàng” • “Dễ dàng tìm kiếm thông tin về sản phẩm’’
•“Mức giá của Vinamilk cạnh tranh hơn”
•“Sự đa dạng mức giá”
05
Báo cáo kết quả
nghiên cứu
Kết luận về thông tin thứ cấp:
Dựa trên dữ liệu thứ cấp đã thu thập, Vinamilk đang đối mặt với
thách thức suy giảm doanh thu và lợi nhuận trong bối cảnh thị trường
sữa đang gặp nhiều khó khăn. Điều này được thể hiện rõ qua sự tăng
giá nguyên liệu đầu vào cũng như yêu cầu ngày càng cao về chất
lượng sản phẩm từ phía người tiêu dùng. Hiện tại, người tiêu dùng
ngày càng đặt mức độ ưu tiên cao hơn về giá trị dinh dưỡng, thậm
chí sẵn sàng chi trả mức giá cao hơn để đáp ứng nhu cầu này.
Kết luận từ dữ liệu thu thập:
Khách hàng đánh giá rằng giá cả của sản phẩm Vinamilk hiện tại
không phản ánh đúng chất lượng của sản phẩm
Khách hàng cũng đánh giá thấp về bao bì của Vinamilk
Từ những đánh giá không hài lòng về chất lượng sản phẩm so với giá cả và bao bì lỗi thời
-> Phát triển một dòng sản phẩm hoàn toàn mới với tên thương hiệu khác, tập trung vào cải
thiện chất lượng dinh dưỡng và thiết kế bao bì hiện đại, nhằm tái định hình sản phẩm cao
cấp hơn, tách biệt hoàn toàn với hình ảnh trong quá khứ.
THANK
R
YOU
FO LISTE
NING

You might also like