Download as pptx, pdf, or txt
Download as pptx, pdf, or txt
You are on page 1of 62

CHƯƠNG 3:

KINH DOANH SỐ
Nội dung

1. Sự phát triển của kinh doanh số


2. Những vấn đề cơ bản về kinh doanh số
3. Nguồn lực của sự phát triển kỹ thuật số
4. Mô hình kinh doanh trong thị trường số

2
1. Sự phát triển của kinh doanh số

 Sự phát triển của kinh doanh số bắt nguồn từ sự phát triển của công nghệ thông tin và
internet. Lịch sử phát triển của kinh doanh số chỉ mới có vài thập kỷ, tuy nhiên kinh doanh số
đã tạo ra một cuộc cách mạng trong cách thức con người tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ.

 1960s: Máy tính lớn ra đời, cho phép các doanh nghiệp xử lý một lượng lớn dữ liệu và tự
động hóa các tác vụ quản trị

3
 1970s: Sự phát triển của mạng LANs cho phép các doanh nghiệp kết nối máy tính trong
phạm vi DN của mình, giúp cải thiện việc giao tiếp và làm việc giữa các nhân viên trọng DN.
Thuật ngữ “postindustrial society – xã hội hậu công nghiệp” ra đời bởi nhà xã hội học
Daniel Bell để mô tả sự thay đổi của xã hội bởi tác nhân công nghệ.

 1980s: Sự phát triển máy tính cá nhân và internet cho phép DN có thể kết nối với khách
hàng và các đối tác ở phạm vi toàn cầu. Sự phát triển của các ứng dụng Internet đại diện
cho sự phát triển đơn giản hóa và cá nhân hóa của truyền thông và môi giới thông tin, tạo
điều kiện cho các DN thay đổi cách thức tiếp cận khách hàng từ phương thức truyền thống
trực tiếp sang phương thức trực tuyến và là tiền đề cho việc tìm hiểu, cụ thể hóa và chi tiết
hóa hành vi của khách hàng. Nhà xã hội học Daniel Bell đã đặt tên cho giai đoạn bởi thuật
ngữ “Ïnformation society – xã hội thông tin”, để mô tả sự chuyển của lực lượng lao động và
ảnh hưởng của kinh tế vĩ mô đến xã hội có nền công nghiệp hóa cao hơn.

4
 1990s: Sự phát triển của World Wide Web tạo điều kiện cho thương mại điện tử ra đời, nhờ đó các DN
có thể bán sản phẩm và dịch vụ online.

 2000s: Sự phát triển của mạng xã hội và các thiết bị di động cho phép các DN tiếp cận khách hàng theo
phương thức mới

5
 2010s: Sự phát triển của điện toán đám mây và phân tích dữ liệu lớn (big data) đã tạo điều kiện
cho sự phát triển của các mô hình kinh doanh mới và việc ra quyết định dựa trên dữ liệu.

 2020s: Đại dịch Covid 19 thức đẩy sự phát triển của kinh doanh số khi các DN phải thích ứng với
hình thức làm việc từ xa, bán hàng trực tuyến và tiếp thị kỹ thuật số

6
 Nhìn chung, sự phát triển của kinh doanh số được đặc trưng bởi sự phát triển không ngừng
của công nghệ và vai trò quan trọng ngày càng tăng của dữ liệu trong quá trình ra quyết
định. Khi công nghệ tiếp tục phát triển, kinh doanh kỹ thuật số sẽ tiếp tục biến đổi cách
chúng ta sống và làm việc.

 Nguyên tắc cơ bản của sự phát triển này có thể được giải thích bằng lý thuyết chu kỳ dài của
Kondratieff fig 3.1

7
8
 Trong quá trình chuyển đổi xã hội từ xã hội công nghiệp hậu hiện đại sang xã hội thông tin,
số lượng và chất lượng thông tin mở ra khía cạnh hoàn toàn mới.

 Thông tin chưa bao giờ có sẵn rộng rãi và đồng thời như vậy. Riêng Internet là tâm điểm
trong bối cảnh này, cho phép không phụ thuộc vào thời gian và địa điểm, cũng như truy cập
chính xác vào một mức độ kiến ​thức không thể tưởng tượng

9
Các thành phần của
xã hội thông tin

https://lientran.vn/ 10
 Trong bối cảnh này, nền kinh tế Internet và thương mại điện tử đại diện cho hai các khía cạnh cấu
thành nên xã hội thông tin ngày nay.
 Thương mại điện tử bao gồm:
+ thương mại điện tử, truyền thông điện tử, thông tin/giải trí điện tử, cộng tác điện tử và giáo dục điện tử.
Điều này cho thấy các lĩnh vực chính trị xã hội, kinh tế và quản lý đang ngày càng bị ảnh hưởng trong xã hội
thông tin.
+ nền kinh tế Internet phát triển mạnh mẽ thay đổi các cấu trúc hiện có và sự phụ thuộc lẫn nhau thông
qua sự phổ biến nhanh chóng của công nghệ thông tin và truyền thông

 Cùng với số lượng máy chủ Internet tăng lên, việc sử dụng Internet tăng lên đều đặn giữa các quần thể
trên toàn thế giới.
+ năm 2017, Internet đã có hơn 3,7 tỷ người dùng. Điều này có nghĩa là đã có bốn trong số mười người
trên toàn thế giới sử dụng Internet, đại diện cho mức tăng trưởng 933,8% kể từ năm 2000 (Số liệu thống
kê thế giới Internet 2017).
+ sự phát triển tương ứng và phổ biến của hiện đại công nghệ thông tin và truyền thông, cũng như việc tái
định vị và sử dụng tương ứng các công nghệ này là những động lực chính của sự chuyển đổi từ một nền
kinh tế công nghiệp đến một xã hội thông tin (bảng 3.1)
https://lientran.vn/ 11
Cùng với số lượng máy chủ
Internet tăng lên, việc sử dụng
Hình 3.3:
Internet tăng lên đều đặn giữa
các quần thể trên toàn thế giới. Phát triển số
lượng máy
chủ Internet
từ năm 1993

12
13
Sử dụng Internet trên toàn thế giới và thống kê dân số

14
2.Những vấn đề cơ bản về kinh doanh số

2.2 Định nghĩa và 2.3 Các bên tham


2.1 Lịch sử phát
phân loại kinh doanh gia vào kinh
triển của các ứng
số doanh số, các mô
dụng thông tin và
hình tương tác và
truyền thông
trao đổi dịch vụ

2.5 Các yếu tố tác


2.4 Các hoạt
động đến sự
động của kinh
thành công của
doanh số
kinh doanh số
15
Sự Phát triển các ứng
dụng thông tin liên lạc
và truyền thông (250
TCN đến 1956)

16
 Tiền đề cho sự phát triển của các ứng dụng thông tin và truyền thông được tạo ra ở thời kỳ

Cổ đại và giữa thời Trung Cổ. Khoảng 250 năm trước CN, thuật toán đầu tiên để xác định số

Nguyên tố được giới thiệu, được gọi là “Sieve of Eratosthenes”. Thuật toán này quy định

các bước để giải quyết vấn đề. Các thuật toán này thể hiện nền tảng lý thuyết cho việc tính

toán bằng phương pháp của máy tính.

 Năm 1623: nhà thiên văn học và toán học Wilhelm Schickard phát minh ra máy tính bốn

chức năng đầu tiên để cộng và trừ các số.

 Năm 1672: Gottfried Leibnitz tạo ra máy tính cơ học đầu tiên có khả năng tính toán bốn

phương pháp tính toán cơ bản.

 Những thành tựu này đã đặt nền móng cho công nghệ vô tuyến, mạng không dây,
17 truyền

tín hiệu bằng sóng điện từ


 Năm 1854: George Boole xuất bản “algeria boolean” để mô tả các toán tử logic và lý thuyết tập

hợp, tạo thành nền tảng lý thuyết của công nghệ điện tử.

 Năm 1867: Dựa trên nghiên cứu cơ bản của Philipp Reis, Alexander Graham Bell đưa chiếc điện

thoại đầu tiên vào hoạt động.

 Năm 1903: Sau khi được cấp bằng sáng chế cho truyền năng lượng không dây, Nikola Tesla đã lấy

bằng sáng chế cho các mạch điện

18
 Năm 1936: một quyết định xuất phát điểm cho tin học lý thuyết đã được đặt ra. Với máy Turing,
Alan M. Turing đã phát triển một ; mô hình tính toán các hàm để tính toán các hàm cho nghiệm của
các vấn đề ra quyết định khác nhau.

 Năm 1941: Chiếc máy tính tự động, được điều khiển bằng chương trình và lập trình tùy ý ra đời.

 Năm 1946: mạng di động đầu tiên trên toàn thế giới đi vào hoạt động tại Hoa Kỳ với tư cách là một
mở rộng công nghệ vô tuyến

19
 Năm 1948, Wiliam Bradford Shockley cấp bằng sáng chế cho bóng bán dẫn phục vụ cho việc
chuyển đổi và khuếch đại Tín hiệu điện tử.

 Năm 1953, ti vi màu được giới thiệu ở Mỹ

 Năm 1956, IBM giới thiệu ổ cứng từ tính (IBM 350) để lưu trữ dữ liệu. Cải tiến kỹ thuật này
không chỉ cho phép thời gian truy cập nhanh hơn và dung lượng lưu trữ lớn hơn mà còn đặt
nền móng cho việc lưu trữ dữ liệu an toàn.

(Hình 3.4 minh họa sự phát triển của các ứng dụng thông tin và truyền thông cho đến khi 1956.)

20
Sự Phát triển các ứng
dụng thông tin liên
lạc và truyền thông
(1966 đến 1994)

21
 Năm 1966: DOS/360 ra đời dưới dạng hệ điều hành cho máy tính lớn của IBM. Tiềm năng của ổ
đĩa cứng được khai thác hoàn toàn. DOS tạo điều kiện cho khuếch tán bán song song của các
hoạt động máy tính dựa trên phương tiện lưu trữ trực tiếp.

 Năm 1969: Là tiền thân của Internet ngày nay, mạng phi tập trung liên kết ngang ARPANET bởi
Paul Baran và Donald Watts Davies.

 Năm 1971: Intel ra mắt bộ vi xử lý đầu tiên 4004 được sản xuất hàng loạt.

 Năm 1981: IBM giới thiệu chiếc máy tính cá nhân đầu tiên và mở ra những khả năng mới để
phát triển các ứng dụng thông tin và truyền thông.
 Năm 1983: Motorola giới thiệu điện thoại di động thương mại đầu tiên trên thế giới Dynatac
8000x. Không lâu sau đó, : Microsoft phát hành Windows 1.0 để đơn giản hóa việc sử dụng các
thiết bị khác nhau.

22
 Năm 1985: Steve Case thành lập dịch vụ máy tính trực tuyến Quantum, được đổi tên thành AOL
ba năm sau đó.

 Năm 1989: World Wide Web được thành lập, Internet ngày càng ảnh hưởng đến các phương
tiện truyền thông và bắt đầu xu hướng hướng tới các công nghệ kỹ thuật số.

 Năm 1993: Khi sự tiến bộ của phần mềm doanh nghiệp trở nên cần thiết SAP cho ra mắt phần
mềm ERP, kể từ thời điểm đó, DN có thể để kết nối các lĩnh vực kinh doanh khác nhau bằng
phần mềm này. Cùng trong năm đó, Toshiba giới thiệu máy tính bảng đầu tiên DynaPad T100X.

 Năm 1994: Jeff Bezos thành lập nền tảng mua sắm trên Internet Amazon, là cuộc cách mạng cho
nền tảng mua sắm hàng hóa toàn cầu.

(Hình 3.5 mô tả sự phát triển của các ứng dụng thông tin và truyền thông từ năm 1966 cho đến
1994.)

23
Sự phát triển của các
ứng dụng thông tin và
truyền thông từ năm
1995 đến năm 2019

24
 Năm 1995: eBay được sáng lập, nơi nhanh chóng trở thành thị trường trực tuyến lớn
nhất thế giới dành cho các nhà phân phối tư nhân và thương mại.

 Năm 1996: Điện thoại thông minh đầu tiên được ra đời bởi nhà sản xuất Nokia.

 Năm 1998: Lawrence Edward Page và Sergei Brin thành lập nhà cung cấp dịch vụ Internet
Google Inc, và cung cấp một công cụ tìm kiếm có cùng tên.

 Năm 1999: AT&T bắt đầu tiếp thị băng thông rộng ở Hoa Kỳ và do đó cho phép tốc độ
truyền dữ liệu cao.

 Kể từ khi cuối những năm 1990, xã hội thông tin đã đạt được tầm quan trọng đáng kể,
đặc biệt là do sự phát triển của nền kinh tế Internet

25
 Năm 2001: Manx Telecom thực hiện Mạng UMTS đầu tiên tại Isle of Man. Sự phát triển này ngày càng
tạo điều kiện thuận lợi cho các dịch vụ Internet mới. Việc Apple giới thiệu phiên bản đầu tiên của phần
mềm Itunes và Ipod là ví dụ điển hình của việc Internet đã nổi lên như một kênh phân phối.

 Năm 2004: Marc Zuckerberg thành lập mạng xã hội Facebook.

 Năm 2006: AT&T ra mắt thương hiệu U-verse, cung cấp dịch vụ viễn thông triple-play tại 21 tiểu bang
của Hoa Kỳ và sử dụng các giao thức truyền thông FTTP, VDSL và ADSL.

 Năm 2009: công ty Thụy Điển TeliaSonera đưa mạng LTE thương mại đầu tiên vào Stockholm và Oslo đi
vào hoạt động.

 Năm 2016: Samsung ra mắt phiên bản mới nhất phiên bản điện thoại thông minh thành công Samsung
S7 kết hợp với ảo của nó tai nghe thực tế Samsung Gear VR

(Hình 3.6 thể hiện sự phát triển của các ứng dụng thông tin và truyền thông từ năm 1995 đến năm 2016)
26
2.2 Định nghĩa và phân loại kinh doanh số
Tác giả Định nghĩa
Thương mại điện tử là một cách tiếp cận an toàn, linh hoạt và tích hợp để cung
cấp giá trị kinh doanh khác biệt bằng cách kết hợp các hệ thống và các quy trình
IBM (1997)
thực hiện các hoạt động kinh doanh cốt lõi với tính đơn giản và khả thi nhờ công
nghệ Internet
Price Waterhouce Thương mại điện tử được định nghĩa là việc áp dụng công nghệ thông tin để tạo
Coopers (1999) thuận lợi cho việc mua và bán các sản phẩm, dịch vụ và thông tin trên cơ sở mạng
lưới với các tiêu chuẩn chung
Wirtz (2000e) Thương mại điện tử được định nghĩa là sự bắt đầu, đàm phán và/hoặc giao dịch
của đơn vị kinh doanh giữa các chủ thể kinh tế được thực hiện thông qua mạng
điện tử viễn thông
Thương mại điện tử có thể được định là công nghệ trung gian trao đổi giữa các bên
Rayport and Jaworski
(cá nhân, tổ chức, hoặc cả hai) như cũng như các hoạt động nội bộ hoặc liên tổ
(2001)
chức dựa trên nền tảng điện tử tạo điều kiện trao đổi như vậy
Jelassi and Enders Thương mại điện tử là việc sử dụng các phương tiện điện tử để tiến hành hoạt
(2004) động kinh doanh của một tổ chức bên trong và/hoặc bên ngoài

27
Tác giả Định nghĩa
Chen (2005) Hoạt động kinh doanh được thực hiện bằng cách sử dụng mạng điện tử
hoặc phương tiện truyền thông điện tử. Đôi khi được sử dụng đồng nghĩa
với thương mại điện tử và đôi khi được sử dụng rộng rãi hơn để bao gồm
các hoạt động kinh doanh khác ngoài việc mua và bán

Papazoglou and Kinh doanh điện tử có thể được định nghĩa là việc thực hiện giao dịch hoạt
Ribbers động kinh doanh tự động bằng phương tiện của mạng truyền thông điện tử
(2006) (ví dụ: qua Internet và/hoặc có thể là mạng riêng) từ lúc bắt đầu đến lúc kết
thúc.

Chaffey (2009) Thương mại điện tử là trao đổi thông tin qua trung gian điện tử, cả trong
phạm vi một tổ chức và với các bên liên quan bên ngoài DN hỗ trợ cho các
quy trình kinh doanh.

Laudon and Traver Thương mại điện tử là việc sử dụng Internet, World Wide Web (Web) và
(2014) điện thoại di động ứng dụng để giao dịch kinh doanh

Schneider (2017) Thuật ngữ thương mại điện tử (e-commerce): bao gồm tất cả các hoạt động
kinh doanh sử dụng công nghệ Internet. Công nghệ Internet bao gồm
Internet, World Wide Web và các các công nghệ khác đường truyền không
dây cho mạng lưới điện thoại di động.
28
Thương mại điện tử liên quan đến các hoạt động hỗ trợ điện tử mà có liên hệ trực tiếp với việc mua
hoặc bán các sản phẩm/dịch vụ thông qua mạng lưới điện tử

29
Kinh doanh số là việc bắt đầu cũng như hỗ trợ, giao dịch và duy trì một phần hoặc toàn bộ
các quy trình trao đổi dịch vụ giữa các bên tham gia kinh tế thông qua công nghệ thông tin
(mạng lưới điện tử)

30
e-Commerce, e-Business, Digital Business
 Có nhiều tài liệu phân biệt sự khác biệt giữa E-commerce, e-Business và Digital
Business.
 Tuy nhiên theo Wirtz, tác giả của quyển textbook này, e-business chính là digital
business.

 E-commerce là một bộ phận của digital business

https://lientran.vn/ 31
2.3 Các tác nhân tham gia vào kinh doanh số, các mô
hình tương tác và trao đổi dịch vụ

 Các tác nhân của kinh doanh số bao gồm tất cả các nhà cung cấp và người nhận dựa trên nền
tảng điện tử hoặc quá trình trao đổi dịch vụ do nền tảng điện tử thúc đẩy. Do đó, doanh nghiệp,
quản trị và khách hàng đóng vai trò là những tác nhân tương tác với nhau và do đó tạo thành ma
trận các hình thức tương tác, có thể được bổ sung bởi một cấp độ nội bộ. Các cấp nội bộ đại diện
cho việc trao đổi dịch vụ trong một nhóm tác nhân

(Hình 3.7 trình bày ma trận các hình thức tương tác trong kinh doanh số)

32
33
 Các nhà cung cấp là những người tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi dịch vụ trong
phạm vi các mạng điện tử. Họ cung cấp hàng hòa và dịch vụ cho người nhận sử dụng dựa
trên sáng kiến hoặc yêu cầu riêng.

 Trong thực tế, lĩnh vực B2B và B2C là quan trọng nhất.

 Lĩnh vực B2B là sự trao đổi dịch vụ điện tử giữa các doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể
đóng vai trò là người mua và người bán. Cơ hội kinh doanh trong lĩnh vực B2B khá đa dạng,
bao gồm các cửa hàng trực tuyến đến thị trường B2B tích hợp khác hàng và nhà cung cấp.

 B2C là lĩnh vực trao đổi hàng hóa hữu hình, hàng hóa và dịch vụ điện tử giữa Doanh nghiệp
và khách hàng. Doanh nghiệp đóng vai trò là nhà cung cấp và khác hàng là phía người có
nhu cầu.

34
 B2A đề cập đến hiệu suất của quy trình quản trị giữa doanh nghiệp và các tổ chức công
thông qua thông tin điện tử và phương tiện truyền thông. Ví dụ như thuế của DN.

 Kinh doanh nội bộ đề cập đến các ứng dụng thương mại điện tử trong nội bộ công ty. Sự đào
tạo nâng cao trong nội bộ DN dựa trên nền tảng trực tuyến như nhân viên có thể học ngoại
ngữ tại các trung tâm anh ngữ trực tuyến là ví dụ cho trường hợp này.

 C2B đề cập đến việc các cá nhân sự sẵn sàng trao đổi hoặc tiết lộ dữ liệu cho DN. Cơ sở dữ
liệu cho các ứng dụng công việc như là monster.com là một ví dụ điển hình cho thuật ngữ
này, trong đó cá nhân cung cấp nhân lực của họ cho DN

35
 C2C đề cập đến các giao dịch giữa các cá nhân trong lĩnh vực kinh doanh điện tử. Các giao
dịch này không nhất thiết chỉ là giao dịch mua bán trực tiếp, như giao dịch trên Ebay, họ cũng
có thể trao đổi hàng hóa số. Web 2.0 hoặc mạng xã hội thường liên quan đến bối cảnh này.
Ví dụ: Sự trao đổi số của hàng hóa giữa các cá nhân diễn ra trên cổng Video Youtube cho
phép người dùng tải lên miễn phí các video và xem các video của người dùng khác.

 C2A là lĩnh vực nói về việc chính phủ là người nhận sự trao đổi dịch vụ. Khách hàng trong
tình huống này là công dân của một quốc gia, dử dụng các nguồn lực mạng lưới điện tử để
chuyển thông tin đến cho các tổ chức thuộc chính phủ. Tờ khai thuế điện tử là ví dụ điển
hình trong trường hợp này
36
 Các giao dịch trong A2C thường không có tính thương mại. Ví dụ: nhà cung cấp các dịch vụ khách hàng
là Văn phòng Lao động Liên bang thường cung cấp công việc, cũng như sự hỗ trợ mà quản lý sự tương
tác giữa ứng viên và nhà tuyển dụng liên quan đến vị trí công việc online . Tuy nhiên, trong A2C cũng có
phí dựa trên đề xuất, như phí về thông tin của khách hàng dựa trên các sản phẩm hoặc công ty cụ thể.

 A2A là lĩnh vực nói đến việc xử lý điện tử các nhiệm vụ thông tin nhất định giữa các cơ quan có thẩm
quyền quốc gia và quốc tế. Ví dụ, một số cơ quan công quyền là nhà cung cấp dịch vụ cho các cơ quan
chính quyền khác. Các tổ chức công chúng cá nhân cũng ngày càng kết nối với nhau trên phạm vi quốc
tế. Ví dụ, lực lượng cảnh sát quốc gia đang làm việc dưới sự chỉ đạo của Europol và trao đổi lẫn nhau
các thông tin điện tử.

 Quản trị nội bộ (Intra-administration) nói đến các hoạt động nội bộ của các tổ chức chính quyền, như là
các cơ hội đào tạo trong tổ chức dựa trên nền tảng mạng lưới điện tử cho các nhân viên quản lý.
37
 Vai trò của người cung cấp và người nhận dịch vụ trao đổi quá trình không được xác định trước.
Mặc dù trước đây khách hàng chỉ là người nhận trên Internet, nhưng giờ đây họ có thể trở
thành nhà cung cấp dịch vụ bằng cách cung cấp thông tin giải quyết vấn đề trong quá trình tích
hợp khách hàng. Vì kinh doanh điện tử ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực của chuỗi giá trị nên
các tác nhân của nó có thể đồng thời vừa là người cung cấp vừa là người nhận dịch vụ trao đổi

38
 Việc tích hợp kinh doanh số trong các tổ chức và thể chế bao gồm bốn các giai đoạn phát triển đặc
biệt khác nhau về mức độ phức tạp và giá trị tăng thêm

+ Ở dạng đơn giản nhất, giải pháp kinh doanh số được giới hạn ở dạng giới thiệu về tổ chức và sản
phẩm/dịch vụ, cũng như việc xuất bản thông tin cho các nhóm mục tiêu có liên quan, chẳng hạn như
khách hàng tiềm năng hoặc nhà đầu tư.

+ Trong giai đoạn phát triển tiếp theo, dịch vụ Internet được cá nhân hóa, như trong trường hợp các
công ty thương mại bổ sung các hoạt động trước và sau bán hàng vào các ưu đãi kinh doanh của họ.

+ Trong giai đoạn thứ ba, có thêm khả năng hoàn thành giao dịch trực tuyến.

+ Cuối cùng, ở giai đoạn phát triển thứ tư, có khả năng tích hợp điện tử các đối tác giao dịch trong các
quy trình giá trị gia tăng.

( Hình 3.8 minh họa các giai đoạn phát triển khác nhau của kinh doanh kỹ thuật số)
39
40
 Ngoài các thuộc tính cụ thể của quá trình trao đổi dịch vụ và giai đoạn phát triển của kinh
doanh số, cũng có những thay đổi cơ bản trong cơ cấu quy trình so với nền kinh tế truyền
thống.

 Giống với nền kinh tế truyền thống, thị trường kỹ thuật số là trung tâm của các giao dịch kinh
doanh điện tử, là nơi giao thoa giữa cung và cầu. Ngược lại, tiếp cận thị trường trong kinh
doanh số thì có chút khác biệt với kinh doanh truyền thống.
(Hình 3.9 mô tả mô hình trao đổi dịch vụ của nên kinh tế Internet ở mức độ đơn giản tương đối
lớn)

41
42
2.4 Các hoạt động của kinh doanh số

 Kinh doanh số bao gồm các hoạt động thương mại điện tử, cộng tác điện tử, truyền thông điện
tử, giáo dục điện tử và thông tin/giải trí điện tử.

 Sự phân chia chức năng này là kết quả của các đặc điểm và mục đích khác nhau của các hoạt
động tương ứng. Hình 3.10 kết hợp các hoạt động này với các tác nhân của kinh doanh số.

43
44
2.5 Các yếu tố tác động đến sự thành công của kinh doanh kỹ thuật
số
Năng lực đổi mới Linh hoạt về chiến Khả năng kết nối
Tính dễ sử dụng
kỹ thuật số lược và tổ chức mạng và tích hợp
- Phân tích thị trường/nhu - Môi trường động của - Kết hợp và xử lý kỹ - Hiệu quả và tiếp cận
cầu khách hàng Internet kinh tế thuật số của thông kinh doanh giao diện
- Đánh giá rủi ro và cơ hội - Tập trung vào quan hệ tin - Chuyển những điều
của một sự đổi mới khách hàng - Lợi thế về nguồn lực cơ bản ngoại tuyến
- Hàng hóa vật chất so với - Khả năng thích ứng và thời gian thông sang kinh doanh điện
hàng hóa ảo với cấu trúc thị qua mạng điện tử tử
trường ở các cấp không có phương - Tập trung vào nhu cầu
công ty khác nhau tiện truyền thông của khách
gián đoạn hàng/người dùng
- Hiệu ứng mạng và
hiệu ứng khóa

45
3.Nguồn lực của sự phát triển kỹ thuật số

Hội tụ và Công nghệ:


- Hội tụ CNTT-TT
- Hội tụ băng thông rộng Internet và mạng di
động
- Mạng lưới và cơ sở hạ tầng định hướng công
nghệ

Trao quyền cho khách hàng:


- Nâng cao tính minh bạch của thị trường và Số hóa và sự năng động đổi mới:
trách nhiệm giải trình
- Giảm rào cản chuyển đổi làm giảm lòng trung
thành của khách hàng
- Kết nối khách hàng trên mạng xã hội và cộng
DN - Số hóa sản phẩm và dịch vụ
- Sự phát triển nhanh chóng của SP và DV
- Tính sáng tạo và động lực đổi mới không ngừng

đồng ảo

Độ phức tạp của thị trường:


- Tăng tính minh bạch của thị trường và phân mảnh
thị trường
- Giảm các rào cản gia nhập và chuyển đổi 46

Không trung gian


Mức độ hội tụ và công nghệ

 Đây là nguồn lực quan trọng nhất bởi vì nó bao gồm bước đột phá cơ bản của việc tạo ra kinh
doanh điện tử khả thi về mặt công nghệ. Mức hội tụ có 4 cấp độ:

+ (1) Cấp độ ngành: sự hội tụ của ngày càng nhiều công ty trong các lĩnh vực liên quan trong ngành
dẫn đến sự hội tụ của ngành tương ứng.

+ (2) Cấp công ty: hội tụ buộc các công ty phải định vị lại chuỗi giá trị và các hoạt động cốt lõi của họ,
dẫn đến các ranh giới thể chế được sửa đổi.

+ (3) Cấp đơn vị kinh doanh: hội tụ liên quan đến nhiều đơn vị khác nhau của công ty.

+ (4) Cấp độ sản phẩm/dịch vụ: sự hội tụ của các sản phẩm/dịch vụ (ví dụ: hội tụ thông qua tích hợp
các chức năng) hoặc kênh phân phối.

47
48
Số hóa và sự năng động đổi mới

 Số hóa ngày càng tăng của các sản phẩm và dịch vụ trong nền kinh tế Internet đề cập đến hai
khía cạnh: Cấu trúc chi phí của hàng hóa kỹ thuật số và cấu trúc vô hình chung của chúng.

 Một yếu tố quan trọng khác nữa là sự thay đổi khả năng kết hợp của các quy trình DN được
thúc đẩy bởi các ứng dụng thông tin và truyền thông làm thay đổi đáng kể tỷ lệ chuyên môn
hóa và sự kết hợp. Hình 3.14 thể hiện mối quan hệ này

49
50
Độ phức tạp của thị trường

 Động lực chính của nó là tăng tính minh bạch của thị trường, tăng sự phân mảnh thị trường,
giảm các rào cản gia nhập thị trường và chuyển đổi (đặc biệt là đối với lĩnh vực dịch vụ điện tử)
và sự phân tán.
+ Trong kinh tế truyền thống, thị trường thường được đặc trưng bởi mức độ minh bạch của thị
trường thấp đến trung bình và nhìn chung có sự bất cân xứng về thông tin giữa người mua và người
bán hàng. Do vị trí thị trường vượt trội của họ, người bán có thể khai thác thông tin của họ lợi thế
bằng cách chủ yếu hớt váng thặng dư của khách hàng bằng các công cụ phân biệt giá.
+ Trong nền kinh tế Internet, tình trạng này đã thay đổi về cơ bản do luồng thông tin phần lớn là tự
do.

51
 Sự phân mảnh của thị trường đề cập đến việc cá nhân hóa những người tham gia thị
trường và sở thích tiêu dùng của họ, đặc biệt đã diễn ra kể từ khi sự xuất hiện và phát triển
của nền kinh tế Internet.
+ Hành vi người tiêu dùng là ngày càng được cá nhân hóa để khách hàng và người dùng yêu cầu
sản phẩm mà họ cho là độc đáo hoặc phù hợp với sở thích cá nhân của họ.
+ Những xu hướng hướng tới cá nhân hóa trong các công ty có ý nghĩa sâu rộng đối với tiếp thị,
phát triển sản phẩm và thiết kế.

 Khía cạnh cuối cùng của sự phức tạp của thị trường là sự không trung gian. Không trung
gian có nghĩa là vai trò trung gian thương mại giữa nhà sản xuất và khách hàng bị đe dọa, vì
nhà sản xuất có thể tiếp cận trực tiếp với khách hàng bằng các mạng thông tin như Internet
(Hình 3.15 mô tả sự không trung gian trong chuỗi giá trị hàng hóa

https://lientran.vn/ 52
53
Trao quyền cho khách hàng

 Sự thay đổi này trong môi trường kinh doanh chủ yếu liên quan đến khách hàng. Tính minh bạch và
trách nhiệm giải trình ngày càng tăng và khả năng khách hàng có thể trao đổi mong muốn và ý kiến ​
của họ trong các mạng xã hội đều trở nên khả thi do công nghệ thông tin và truyền thông số. Khách
hàng không chỉ đặc biệt yêu cầu tham gia nhiều hơn vào sản xuất và thiết kế mà còn làm mới sự
tương tác B2C.

 Thách thức đối với các DN liên quan đến KH là sự giảm lòng trung thành của khách hàng khi chi phí
chuyển đổi sản phẩm giảm.

 Thị trường càng minh bạch, rào cản chuyển đổi càng giảm

54
4. Mô hình kinh doanh trong thị trường số
 Để phân tích các mô hình kinh doanh một cách nhất quán và đạt được sự hiểu biết tường tận
về các đặc điểm tương ứng, phần này phác thảo một loại hình phối hợp của kỹ thuật số các
mô hình kinh doanh được thiết kế đặc biệt cho B2C (Mô hình kinh doanh 4C-Net) và khu vực
B2B (Mô hình kinh doanh 4S-Net).

 Có thể xảy ra trường hợp một công ty có một mô hình kinh doanh cốt lõi nhưng có một số
trùng lặp với các nhóm mô hình kinh doanh khác.

 Mô hình kinh doanh của ngành công nghiệp Internet trong lĩnh vực doanh nghiệp tới người
tiêu dùng có thể được phân loại dựa trên Mô hình kinh doanh 4C-Net: nội dung, thương mại,
bối cảnh và kết nối (xem Hình 3.16). 55
Nội dung Thương mại
• Biên soạn (đóng gói) Bắt đầu và/hoặc giải quyết các giao dịch kinh
• Miêu tả và cung cấp nội dung trên một doanh
nền tảng trong nước

Bối cảnh Kết nối


Phân loại và hệ thống hóa thông tin có sẵn Tạo khả năng trao đổi thông tin trên mạng
trên Internet

Hình 3.16 Mô hình kinh doanh B2C 4C-NET

56
 MHKDS Nội dung: bao gồm việc thu thập, lựa chọn, hệ thống hóa, biên soạn (đóng
gói) và phân phối nội dung trên nền tảng thương mại điện tử trong nước. Mục đích của cách
tiếp cận mô hình kinh doanh này là làm cho người dùng có thể truy cập nội dung qua Internet
một cách dễ dàng, thuận tiện và hấp dẫn trực quan.

 MHKDS Thương mại: đòi hỏi phải bắt đầu, đàm phán và/hoặc giải quyết các giao
dịch thông qua Internet.

57
 MHKDS Bối cảnh/Không gian: tập trung vào việc phân loại và hệ thống hóa
thông tin có sẵn trên Internet, các nhà cung cấp bối cảnh trong lĩnh vực kinh doanh kỹ thuật số
có thể được phân biệt rõ hơn ở chỗ họ chủ yếu không cung cấp nội dung của riêng mình, mà
thay vào đó cung cấp hỗ trợ điều hướng và/hoặc tổng hợp trên Internet.

 MHKDS Kết nối: giải quyết việc thiết lập các tùy chọn cho trao đổi thông tin trong
mạng, các dịch vụ của mô hình kinh doanh kết nối thường cho phép tương tác giữa các tác
nhân trong mạng kỹ thuật số, điều mà khó có thể xảy ra trong thế giới vật chất do chi phí giao
dịch quá cao hoặc rào cản giao tiếp

58
 Các mô hình kinh doanh không chỉ liên quan đến lĩnh vực B2C mà còn trong lĩnh vực Lĩnh vực
B2B

 Sự khác biệt chính nằm ở mối quan hệ nền tảng. Trong khi các mô hình kinh doanh B2C dựa trên
một loạt các dịch vụ cho cá nhân người dùng cuối cùng (khách hàng cá nhân), mô hình kinh
doanh B2B tập trung hoàn toàn vào các giao dịch giữa các công ty.

 Loại mô hình kinh doanh 4S-Net trình bày tổng quan về các mô hình kinh doanh B2B phù hợp
nhất trên Internet. Tuy nhiên, trong bối cảnh này, điều quan trọng là phải cân nhắc rằng sự tách
biệt cứng nhắc và rõ ràng không phải lúc nào cũng khả thi, vì các công ty thường chọn chiến lược
tuân theo một số các mô hình cùng một lúc. Có thể xảy ra trường hợp một công ty thực sự có
một mô hình kinh doanh cốt lõi, tuy nhiên với một số trùng lặp với các nhóm mô hình kinh
doanh B2B khác. Hình 3.17 phác thảo khuôn khổ Mô hình kinh doanh 4S-Net.

59
Tìm nguồn cung ứng Hoạt động bán hàng

• Biên soạn (đóng gói) Bắt đầu và/hoặc giải quyết các giao dịch kinh
• Miêu tả và cung cấp nội dung trên một doanh
nền tảng trong nước

Hợp tác hỗ trợ Môi giới dịch vụ

Phân loại và hệ thống hóa thông tin có sẵn Tạo khả năng trao đổi thông tin trên mạng
trên Internet

Hình 3.16 Mô hình kinh doanh B2B 4C-NET


60
 MHKDS Nguồn cung ứng: bao gồm việc bắt đầu và/hoặc giải quyết của các giao
dịch kinh doanh B2B từ người mua sang người bán. Mục đích của mô hình kinh doanh này là để
xử lý các giao dịch kinh doanh của quản trị hoạt động thu mua thông qua Internet.

 MHKDS Bán hàng: liên quan đến việc bắt đầu và giải quyết các giao dịch kinh doanh
B2B trực tiếp từ người bán sang người mua. Mục đích của mô hình kinh doanh này là để xử lý
các giao dịch bán hàng thông qua Internet nhưng do người bán khởi xướng. Không giống như mô
hình nguồn, ở đây thực thể bán hàng bắt đầu mối quan hệ trực tiếp giữa người mua và người
bán

61
 MHKDS Hợp tác hỗ trợ: bao gồm sự cộng tác tạo ra giá trị, bao gồm các lĩnh vực
hợp tác R&D, sản xuất và doanh thu. Như vậy, tâm điểm là sự hợp tác và chính sự liên kết nỗ lực
của một số công ty trong lĩnh vực nghiên cứu và phát triển, sản xuất và bán hàng. Cách tiếp cận
như vậy đòi hỏi sự tham gia trực tiếp nhất của các bên liên quan. Một trung gian thường không
được tham gia.

 MHKDS Môi giới dịch vụ: bằng cách cung cấp thông tin và thị trường. Không giống
như phần còn lại của Mô hình kinh doanh 4S-Net, mô hình này liên quan đến các nhà cung cấp
bên thứ ba hoặc trung gian. Như vậy, không có mối quan hệ trực tiếp giữa các công ty thực hiện
giao dịch chỉ thông qua trung gian tương ứng.

https://lientran.vn/ 62

You might also like