Professional Documents
Culture Documents
Chuong I
Chuong I
DỤNG
Tài liệuthamkhảo
[1] Kenneth Murphy, Paul Travers, Mark Walport. Immunobiology. 7th edition,
Publisher by Garland Science. 2011.
[2] Male David and et al., Immunology, eighth edition, Elsevier Ltd, 2013
[3] Pier G.B., Lyczak J.B., WetzlerL.M., Immunology, Infection, and Immunity, ASM
Press, 2004.
[4] Phạm Văn Ty. Miễn dịch học. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2004.
Các nội dung chính
• Miễn dịch cơ bản
• Các ứng dụng của miễn dịch học:
- Sử dụng kháng thể và chủng ngừa để giúp bảo vệ cơ thể chống lại
bệnh tật
- Công cụ chẩn đoán để phát hiện bệnh
- Nghiên cứu dịch tễ học của các căn bệnh có thể ngăn ngừa bằng văc-
xin
Chương I: Đại cương về miễn dịch
1.1. Lịch sử và một số khái niệm
1.2. Các tổ chức cơ quan của hệ miễn dịch
1.3. Nguồn gốc các tế bào miễn dịch ở động vật có xương sống
1.4. Nguyên lý của đáp ứng miễn dịch tự nhiên
1.5. Nguyên lý của đáp ứng miễn dịch thu nhận
Edward Jenner (1749-1823)
- Năm 1796: sử dụng virus gây bệnh đậu ở bò
(vaccinia) để thử tạo ra khả năng chống đỡ lại đậu
mùa trên người.
• Chủng ngừa (vaccination) – lấy các chủng gây bệnh đã
được làm yếu tiêm cho những cơ thể khỏe mạnh nhằm
tạo ra sự bảo vệ thu nhận (tạo miễn dịch chủ động).
• Bệnh đậu mùa đã thực sự được loại trừ năm 1979
(WHO).
Robert Koch (1843-1910)
- Bệnh nhiệt thán, bệnh lao, bệnh tả do vi khuẩn
gây ra!!!
(1877, 1882, 1883)
Nguyên lý Koch: căn nguyên của một bệnh
thường là một trong 4 nhóm chính gây ra, bao
gồm:
• Virus
• Vi khuẩn (Bacteria)
• Nấm có tính gây bệnh (Pathogenic fungi)
• Ký sinh trùng (Parasites)
Louis Pasteur (1822-1895)
• Shibasaburo Kitasato: Khám phá bệnh dịch hạch tại Hồng Kông (1894) – cùng lúc
với Alexandre Yersin
- 1890: Kitasato và Behring làm cùng nhau và cấy được vi trùng bệnh uốn ván
- Tìm được kháng độc tố cho bệnh bạch hầu và bệnh than: Sử dụng độc tố của VK
gây bệnh bạch hầu (diphtheria toxin) để xác nhận rằng trong huyết thanh của
những người được chủng ngừa có chứa kháng thể đặc hiệu với các chất kháng
nguyên
Eli Metchnikoff (1845-1916)
Bạch cầu:
neutrophil và
TB đơn nhân
Bạch cầu: TB
lympho,
eosinophil và
basophil
- Cơ quan dạng lympho đầu tiên trong bào thai: hai thùy, sát ngay sau xương ức
- Kích thước tối đa trước lúc dậy thì, sau đó thoái hóa, teo dần
- Người lớn: đám lympho biểu mô rải rác xen lẫn tổ chức mỡ và xơ
Tuyến ức
• Các TB ở vùng vỏ
Màng lưới TB
- Tế bào tuyến ức (thymo bào) biểu mô
- Tế bào biểu mô
Vỏ
- Đại thực bào: tập trung ở
ranh giới vùng vỏ và vùng tủy
• Vùng vỏ: biệt hóa thymo bào
thành lympho T trưởng thành Thể
Hassal
vào vùng tủy và vào máu
Tủy
Cấu trúc các thùy con của tuyến ức (nhuộm
HE)
Tủy trắng
Tĩnh mạch
Tủy đỏ Nang lympho
Bao ống dạng lympho Hồng cầu
TB lympho
Vùng ranh giới giữa Đại thực bào
TB lưới
tủy đỏ và tủy trắng Động Tương bào
mạch
Lách
Hạch Lympho
• Cơ quan nhỏ hình tròn/hình bầu dục
• Chứa các lympho bào trong một thân lưới.
• Các hạch lympho tập trung thành đám,
phân bố tại các vùng nhất định: đám hạch
màng treo, đám hạch nách, đám hạch bẹn,
…
Hệ bạch huyết
Hạch Lympho
Đường dịch lympho
vào hạch
Nang sơ cấp
Lõi
Hạch lympho là nơi diễn ra đáp ứng MD
chống lại KN xâm nhập
• Khi KN xâm nhập cơ thể qua cơ/ổ bụng
- Các KN trước hết bị đại thực bào bắt và xử lý
- Trong 24h đầu KN vào hạch: số lympho bào rời khỏi hạch giảm, số
lympho bào vùng vỏ sâu tăng.
- Từ 2-5 ngày: số TB rời hạch tăng, nhưng các lympho bào có khả năng
phản ứng với KN ở lại
vùng vỏ sâu tăng sinh tế bào
TB sinh KT xuất hiện tại vỏ sâu và vỏ nông
- Sau 5 ngày, các TB phản ứng với KN rời khỏi tuyến đáp ứng MD lan
rộng xuất hiện nhiều tâm điểm mầm chứa tương bào (plasma cell);
vùng tủy tập trung nhiều TB tạo KT
Hạch lympho là nơi diễn ra đáp ứng MD
chống lại KN xâm nhập
Đáp ứng MD
chống lại KN
xâm nhập
Đáp ứng MD
chống lại KN xâm
nhập
Các tế bào MD được hình thành ở đâu?
• Tủy xương
• Tế bào gốc tạo máu:
từ một TB gốc có thể tạo
ra nhiều TB và nhiều loại
TB miễn dịch
• Phần lớn TB MD
(neutrophils, B, macrophages) được hình thành trong tủy xương
Duy nhất tế bào T: hình thành từ tủy xương nhưng biệt hóa tại
tuyến ức!
Các TB MD làm việc ở đâu?
- Tạo ra từ tủy xương, tuyến ức
- Di chuyển khắp cơ thể (qua mạch
máu, mạch bạch huyết), bất cứ chỗ
nào bị nhiễm khuẩn
- Lách, hạch lympho: các TB MD gặp
gỡ, trao đổi thông tin; nơi kháng thể
được sản sinh, lympho T độc được
hoạt hóa
Đáp ứng miễn dịch
Đáp ứng miễn dịch tự nhiên
• Miễn dịch không đặc hiệu, miễn dịch bẩm sinh
• Là khả năng của cơ thể chống lại các tác nhân gây độc từ môi trường
bằng các phản ứng không đặc hiệu của cơ thể.
• Miễn dịch tự nhiên có tác dụng đối với các vật lạ xâm nhập ngay cả khi
cơ thể chưa từng tiếp xúc với vật xâm nhập đó trước đây một cơ chế
quan trọng giúp bảo vệ cơ thể trong lúc các phản ứng đặc hiệu chưa
đáp ứng kịp.
• Các dạng miễn dịch tự nhiên:
- Miễn dịch tự nhiên tuyệt đối: Trong bất cứ điều kiện nào khả năng miễn
dịch của cơ thể đối với một số tác nhân ngây nhiễm không bị phá vỡ.
- Miễn dịch tự nhiên tương đối: Là loại miễn dịch trong điều kiện nhất
định cơ thể không cảm thụ với bệnh.
Đáp ứng miễn dịch tự nhiên
• Miễn dịch tự nhiên bảo vệ cơ thể bằng các hàng rào vật lý, hóa học,
sinh học ngăn cách cơ thể với môi trường phức tạp bên ngoài.
• Các loại hàng rào bảo vệ :
- Hàng rào vật lý
- Hàng rào hóa học
- Hàng rào cơ địa
- Hàng rào tế bào
Hàng rào vật lý
• Gồm da và niêm mạc:
- Da: hàng rào đầu tiên ngăn chặn
sự xâm nhập của các vật lạ vào bên
trong cơ thể.
Cấu tạo gồm nhiều lớp và sự đổi
mới liên tục của lớp ngoài cùng khi
không có tổn thương là thành trì vật
lý vững chắc bảo vệ cơ thể.
Hàng rào vật lý
- Niêm mạc: có độ đàn hồi cao hơn và thường xuyên có lớp chất
nhầy là đặc tính giúp các vật lạ không thể bám vào tế bào niêm
mạc.
Niêm mạc ở một số vị trí còn chứa dịch tiết (nước mắt,nước
mũi,...) và các vi nhung mao (đường hô hấp,..) có tác dụng
cuốn trôi và đẩy các vật lạ ngược trở ra ngoài cơ thể.
Hàng rào hóa học
• Là các chất dịch sinh học được tiết ra từ các tế bào và mô miễn dịch của
cơ thể, bao gồm:
- Lysosyme
- Interferon
- Bổ thể
- Các protein
- pH