Chuong 11

You might also like

Download as pptx, pdf, or txt
Download as pptx, pdf, or txt
You are on page 1of 61

TÀI CHÍNH CÔNG

ThS. Bùi Đỗ Vân


vanbd1201@gmail.com
0945364668

1
NỘI DUNG MÔN HỌC

Chương 1: Tổng quan về tài chính công


Chương 2: Lý thuyết về thuế
Chương 3: Ngân sách Nhà nước
Chương 4: Quản lý Ngân sách nhà nước

2
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Câu hỏi và bài tập Tài chính công, NXB Thống kê, 2006, Chủ
biên: PGS.TS. Nguyễn Thị Bất.
Kinh tế học công cộng, NXBKHKT, 1995 (tác giả Joseph
E.Stiglitz)
Giáo trình quản lý tài chính công, NXB tài chính – Hà nội
2005
Giáo trình quản lý thuế, PGS. TS. Nguyễn thị Bất, NXB Thống
kê 2002
Website của Bộ tài chính, Tổng cục thuế…
Luật Ngân sách nhà nước, luật quản lý thuế…. và các văn bản
dưới luật
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH CÔNG

I. Tài chính công là gì?


II. Vai trò của Chính phủ và tài chính công
I. Tài chính công là gì?

1. Khu vực công


2. Tài chính công
1. Khu vực công

Khu vực
công

KTTT
Khu vực
tư nhân
Tại sao phải có khu vực công?
Mục tiêu của khu vực công và khu vực tư là khác
nhau.
Giúp Nhà nước thực hiện các chức năng về:
Kinh tế
Chính trị
Văn hóa
Xã hội
1. Khu vực công

Khu vực công Khu vực tư


- người chịu trách nhiệm lãnh đạo các - người chịu trách nhiệm quản lý các
cơ quan công lập được bầu ra thông doanh nghiệp tư nhân do các cổ đông
qua bầu cử hoặc do ai đó được bầu ra của doanh nghiệp đó chọn ra
chỉ định.

- Chính phủ được giao một số quyền - mọi trao đổi trong khu vực tư nhân
hạn nhất định có tính cưỡng chế hoặc đều là tự nguyện.
bắt buộc.
1. Khu vực công
• Bộ, Cơ quan • ĐVSN có thu
ngang Bộ • ĐVSN không có
• UBND, HĐND, thu
• Sở, ban, ngành.

Cơ quan
Đơn vị sự
hành
nghiệp
chính NN

Cơ quan,
Doanh
thể chế,
nghiệp
tổ chức
Nhà nước
chính trị
• Đoàn TNCS • DN 100% vốn
HCM, Đảng Nhà nước
CSVN, Hội liên • DN cổ phần
hiệp phụ nữ, …
Chính phủ?
Tổ chức mang tính giai cấp được thiết lập để thực thi
những quyền lực nhất định, điều tiết hành vi của
các tổ chức cá nhân sống trong xã hội, nhằm phục
vụ lợi ích chung của xã hội đó và tài trợ cho việc
cung cấp những hàng hoá dịch vụ thiết yếu mà xã hội
có nhu cầu.

10
Chính phủ có nên can thiệp vào nền kinh tế thị
trường hay không và can thiệp ở mức độ nào?

11
Cở sở khách quan cho sự can thiệp của Chính phủ

Kinh tế học phúc lợi: là một nhánh lý thuyết kinh


tế quan tâm đến sự mong muốn của xã hội đối với
các trạng thái kinh tế khác nhau.
Hiệu quả Pareto
Hoàn thiện Pareto
Điều kiện biên về hiệu quả

12
Cở sở khách quan cho sự can thiệp của Chính phủ

Định lý về kinh tế học phúc lợi:


- Hiệu quả Pareto:
Một sự phân bổ nguồn lực đạt hiệu quả Pareto nếu
như không còn cách phân bổ lại các nguồn lực để
làm cho ít nhất một người được lợi hơn mà không
làm thiệt hại đến bất kỳ ai khác.

13
Cở sở khách quan cho sự can thiệp của Chính phủ

Định lý về kinh tế học phúc lợi:


- Hoàn thiện Pareto:
Nếu còn cách phân bổ lại các nguồn lực để làm cho ít
nhất một người được lợi hơn mà không làm thiệt
hại đến bất kỳ ai khác thì cách phân bổ nguồn lực
đó là hoàn thiện Pareto so với cách phân bổ ban
đầu.

14
Cở sở khách quan cho sự can thiệp của Chính phủ

Định lý về kinh tế học phúc lợi:


- Điều kiện biên của hiệu quả Pareto:
MB=MC hay MSB = MSC

15
Điều kiện biên của Hiệu quả Pareto

-MB>MC:chưa hiệu MB,MC


quả vì tăng sản lượng S=MC
A G
còn làm tăng được PLXH
(tổn thất PLXH do sản E
xuất quá ít) W↑ W↓

-MB<MC: chưa hiệu


quả vì giảm sản lượng B
H
làm tăng PLXH (tổn thất D=MB

PLXH do sản xuất quá 0 Q1 Q0 Q2 Q


nhiều)
-MB=MC: sản xuất đạt
hiệu quả 16
Cở sở khách quan cho sự can thiệp của Chính phủ

Định lý về kinh tế học phúc lợi:


“Chừng nào nền kinh tế còn là cạnh tranh hoàn
hảo, tức là người sản xuất và người tiêu dùng vẫn
chấp nhận giá, thì chừng đó, trong những điều
kiện nhất định nền kinh tế sẽ tất yếu chuyển tới
một cách phân bổ nguồn lực đạt hiệu quả
Pareto”

17
Cở sở khách quan cho sự can thiệp của Chính phủ

Định lý về kinh tế học phúc lợi:


- Cạnh tranh hoàn hảo:
Có nhiều người bán và người mua độc lập với nhau
Sản phẩm đồng nhất, khi đó người mua không quan
tâm đến việc họ mua hàng hóa đó của ai
Thông tin hoàn hảo
Tự do gia nhập và rút khỏi thị trường.

18
Cở sở khách quan cho sự can thiệp của Chính phủ

Hạn chế của định lý kinh tế học phúc lợi:


- Định lý này chỉ đúng trong thị trường cạnh tranh
hoàn hảo -> Chính phủ giúp phân bổ nguồn lực tốt
hơn
- Hiệu quả Pareto chỉ quan tâm đến hiệu quả mà
không quan tâm đến công bằng  Chính phủ giúp
đảm bảo công bằng.

19
Cở sở khách quan cho sự can thiệp của Chính phủ

Hạn chế của định lý kinh tế học phúc lợi:


- Tiêu chuẩn Pareto chỉ ra dấu hiệu tốt về hiệu quả
phân bổ nguồn lực trong điều kiện nền kinh tế ổn
định -> Chính phủ giúp ổn định nền kinh tế.
- Định lý kinh tế học phúc lợi chỉ nghiên cứu trong
nền kinh tế đóng -> Chính phủ sẽ giúp tăng cường
hiệu quả phân bổ nguồn lực khi gia nhập thị
trường thế giới.

20
2. Tài chính công

Tài chính là gì?


Tài chính là tổng hòa các mối quan hệ kinh tế trong
phân phối tổng sản phẩm xã hội dưới hình thức giá
trị, thông qua đó hình thành và sử dụng các quỹ tiền
tệ, nhằm đáp ứng nhu cầu tích lũy và tiêu dùng của
các chủ thể kinh tế
2. Tài chính công

Tài chính công là gì?


Tài chính công là sự vận động của các quỹ tiền tệ gắn
với khu vực công và Nhà nước, xem xét trên các
phương diện: hình thành, sử dụng, phân phối, quản lý
và tác động của nó đến nền kinh tế.
2. Tài chính công

Tài chính công là gì?


- là Tài chính của Nhà nước
- hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận
 mục tiêu tối đa hóa giá trị phúc lợi ròng
của xã hội. (TSB-TSC) max
2. Tài chính công

Quỹ
Qũy
ngoài
NSNN
NSNN
Quỹ Tài
chính
công
2. Tài chính công

Quỹ Ngân sách Nhà nước


Là một nguồn lực tài chính chủ yếu của Nhà nước
Là bộ phận các khoản tiền của Nhà nước, kể cả tiền vay
có trên tài khoản của Ngân sách Nhà nước các cấp.
Được quản lý tại Kho bạc Nhà nước
2. Tài chính công
Quỹ ngoài Ngân sách Nhà nước
VD: các khoản thu để lại cho đơn vị chi quản lý qua
Ngân sách Nhà nước, quỹ mang tính trung gian trong
quá trình thực hiện các khoản chi của Ngân sách Nhà
nước như quỹ BHXH, quỹ dự trữ quốc gia, quỹ chuyên
dùng khác,…
Nguồn hình thành: 100% từ NSNN, 100% từ các nguồn
khác, một phần từ NSNN và một phần từ nguồn khác.
Vẫn chịu sự quản lý của chính quyền nhưng tách ra khỏi
NSNN và có tính độc lập nhất định
Nhằm phục vụ việc thực hiện những nhiệm vụ riêng
biệt thuộc các chức năng kinh tế xã hội của Nhà nước.
2. Tài chính công
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp phân tích thực chứng: Phân tích thực chứng
(positive analysis) là một phương pháp phân tích khoa học
nhằm tìm ra mối quan hệ nhân quả giữa các biến số kinh
tế.
Phương pháp phân tích chuẩn tắc: Phân tích chuẩn tắc
(normative analysis) là phương pháp phân tích dựa trên
những nhận định chủ quan cơ bản về điều gì đáng có hoặc
cần phải làm để đạt được kết quả mong muốn.
2. Tài chính công
Khó khăn khi phân tích tài chính công

Không thấy hết tác động của chính sách tài chính
công
Bất đồng quan điểm giá trị
Sự khác biệt về hành vi kinh tế và mô hình kinh tế.
II. Vai trò của Chính phủ và tài chính công
1. Phân phối lại thu nhập
2. Những khiếm khuyết của thị trường và vai trò của
Chính phủ
3. Độc quyền, cạnh tranh và vai trò của chính phủ
4. Vai trò của chính phủ với việc khai thác và sử dụng
hiệu quả nguồn lực của nền kinh tế.
5. Ảnh hưởng của các yếu tố ngoại lai và vai trò của
Chính phủ
6. Chính phủ với việc cung cấp hàng hóa công cộng
7. Chính phủ với việc cung cấp và sử dụng hàng hóa
khuyến dụng
1. Chính phủ với việc phân phối lại thu nhập

 Tại sao phải phân phối lại thu nhập?


 Thước đo về sự bất bình đẳng trong thu nhập?
 Biện pháp của Chính phủ?
1. Chính phủ với việc phân phối lại thu nhập

 Tại sao phải phân phối lại thu nhập?


 nhằm giảm khoảng cách giàu nghèo, đảm bảo công
bằng trong xã hội.
1. Chính phủ với việc phân phối lại thu nhập

 Công bằng?
 Công bằng ngang: là sự đối xử như nhau giữa những
người có tình trạng ban đầu giống nhau.
 Công bằng dọc: là sự đối xử không giống nhau giữa những
người tình trạng ban đầu khác nhau nhằm giảm bớt sự
khác biệt sẵn có
1. Chính phủ với việc phân phối lại thu nhập

 Thước đo về sự bất bình đẳng trong thu nhập


 Đường cong Lorenz
 Hệ số Gini
 Hệ số Theil
 Tỷ số Kuznets
Đường cong Lorenz

Nhóm 1 2 3 4 5 ∑
Thu nhập 5 10 15 20 50 100
%∑T.nhập 5 15 30 50 100
(Luỹ kế)

34
Hệ số Gini
S OAB  (0,1)
Hệ số Gini =
S OAC
Bảng hệ số Gini của Việt Nam giai đoạn
1996 - 2012

Năm Cả nước Thành thị Nông thôn


1996 0,362 0,381 0,33
1999 0,39 0,406 0,335
2002 0,42 0,411 0,367
2012 0,45 0,441 0,39
Chỉ số khác

- Chỉ số Theil


- Tỉ số Kuznets (tỉ số giữa tỉ trọng thu
nhập của x% người giàu có nhất
chia cho thu nhập của y% người
nghèo nhất)
1. Chính phủ với việc phân phối lại thu nhập

 Biện pháp của Chính phủ (xem xét nguyên


nhân)
Tại sao có những người giàu?
- Do tài năng thật sự  điều tiết thu nhập có mức độ
- Do thừa kế, trúng xổ số  điều tiết mạnh
Tại sao có những người nghèo?
- do không có khả năng lao động  trợ cấp, đào tạo nghề
- do có khả năng lao động nhưng không có việc làm 
trợ cấp, cho vay, …
2. Những khiếm khuyết của thị trường và vai trò của
Chính phủ

 Kinh tế
 Phát triển mất cân đối về ngành và vùng
 Sự phát triển kinh tế mang tính chất chu kỳ
 Xã hội
 Phân hóa xã hội
 Ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên
 Ảnh hưởng đến môi trường xã hội
4. Vai trò của Chính phủ trong việc khai thác và sử dụng
có hiệu quả nguồn lực trong nền kinh tế quốc dân
 Khắc phục khủng hoảng thừa hoặc thiếu
 Thông qua các công cụ để thay đổi sản lượng, đưa về mức sản
lượng hiệu quả xã hội.
3. Độc quyền, cạnh tranh và vai trò của Chính phủ

 Độc quyền:
 Độc quyền thường
 Độc quyền tự nhiên
3. Độc quyền, cạnh tranh và vai trò của Chính phủ
 Độc quyền thường: là trạng thái thị trường chỉ có một
người bán và sản xuất ra các sản phẩm không có hàng hóa nào
thay thế hay gần gũi
 Nguyên nhân:
 Độc quyền xuất hiện là kết quả của quá trình cạnh tranh
 Chính phủ nhượng quyền khai thác
 Chế độ bản quyền với phát minh sáng chế và sở hữu trí tuệ
 Sở hữu một nguồn lực đặc biệt
 Có khả năng giảm giá thành khi mở rộng sản xuất.
 Giải pháp:
 Chính sách chống độc quyền
 Độc quyền nhà nước với một số ngành trọng điểm
 Kiểm soát giá cả
 Đánh thuế
3. Độc quyền, cạnh tranh và vai trò của
Chính phủ
Chế độ bản quyền là cơ chế bảo vệ quyền lợi của những
người phát minh, khuyến khích họ đầu tư công sức, thời
gian và tiền của vào hoạt động nghiên cứu và triển khai,
góp phần nâng cao năng suất lao động và đời sống tinh
thần cho xã hội
3. Độc quyền, cạnh tranh và vai trò của Chính phủ
 Độc quyền tự nhiên: là tình trạng trong đó các yếu tố hàm
chứa trong quá trình sản xuất cho phép hãng có thể liên tục
giảm chi phí sản xuất khi quy mô sản xuất mở rộng, do đó dẫn
đến cách tổ chức sản xuất hiệu quả nhất là thông qua một
hãng duy nhất.
 Giải pháp:
 Định giá bằng chi phí trung bình
 Định giá hai phần:
 Phân 1: Chi phí cố định bình quân
 Phần 2: MC
3. Độc quyền, cạnh tranh và vai trò của Chính phủ

 Chính phủ đảm bảo những điều kiện thúc đẩy cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp trong nền kinh tế
5. Ảnh hưởng của các yếu tố ngoại lai và
tác động của Chính phủ
 Ngoại lai là gì?
 Phân loại
 Đặc điểm
 Vai trò Chính phủ
5. Ảnh hưởng của các yếu tố ngoại lai và
tác động của Chính phủ
 Ngoại lai là gì?
Ngoại lai (Ngoại ứng, ngoại sinh, ngoại biên): việc hành
động của một đối tượng (cá nhân hay tổ chức) có ảnh
hưởng trực tiếp đến phúc lợi của một đối tượng khác
nhưng những ảnh hưởng đó lại không được phản ánh
trong giá cả thị trường thì ảnh hưởng đó được gọi là
ngoại lai
5. Ảnh hưởng của các yếu tố ngoại lai và
tác động của Chính phủ
Phân loại:
Ngoại lai tích cực là những lợi ích mang lại cho bên thứ
ba (không phải là người mua và người bán trên thị
trường) và lợi ích đó không được phản ánh trong giá bán
Ngoại lai tiêu cực là những chi phí áp đặt lên một đối
tượng thứ ba (ngoài người mua và người bán) nhưng chi
phí đó lại không được phản ánh trong giá cả thị trường.
5. Ảnh hưởng của các yếu tố ngoại lai và
tác động của Chính phủ
Đặc điểm:
- Do sản xuất và tiêu dùng gây ra
- Ai gây ra tác hại hay chịu tác hại mang tính tương đối
- Ngoại ứng tích cực, tiêu cực mang tính tương đối
- Tất cả đều phi hiệu quả (xet ve tinh hieu qua cua xã hội)
5. Ảnh hưởng của các yếu tố ngoại lai và
tác động của Chính phủ
Vai trò của Chính phủ:
Ngoại lai tiêu cực:
Chi phí lợi ích của ngoại lai tiêu cực
- MSB=MB
- MSC>MC (MSC=MPC+MEC)
- Q >Q
CN XH
Giải pháp
- Hợp nhất (sáp nhập):
- Dùng dư luận xã hội
- Đánh thuế (Thuế Pigou)
- Hạn mức xả thải (H/mức gây ngoại ứng)
5. Ảnh hưởng của các yếu tố ngoại lai và
tác động của Chính phủ
Vai trò của Chính phủ:
Ngoại lai tích cực:
Lợi ích của ngoại lai tích cực
- MSC=MPC
- MSB>MPB (MSB=MPB+MEB)
- Q <Q
CN XH
Giải pháp
- Trợ cấp (thuế thu nhập âm)
- Giảm thuế…
6. Chính phủ với việc cung cấp hàng hóa công cộng

Hàng hóa công cộng là gì?


Phân loại và vai trò của Chính phủ với việc cung cấp hàng
hóa công cộng?
6. Chính phủ với việc cung cấp hàng hóa công cộng

Hàng hóa công cộng là gì?


Hàng hóa công cộng là những hàng hóa không có tính cạnh
tranh trong tiêu dùng, việc một cá nhân này đang hưởng
thụ lợi ích do hàng hóa đó đem lại không ngăn cản người
khác cùng đồng thời hưởng thụ lợi ích của nó.
Đặc tính:
 không có tính cạnh tranh trong tiêu dùng
 Không có tính loại trừ trong tiêu dùng
6. Chính phủ với việc cung cấp hàng hóa công cộng

Phân loại
 Hàng hóa công cộng thuần túy: có đủ 2 đặc tính
 Hàng hóa công cộng không thuần túy: có 1 trong 2 đặc
tính
 Hàng hóa công cộng có tính giới hạn
 Hàng hóa công cộng có thể định giá
6. Chính phủ với việc cung cấp hàng hóa công cộng

Hàng hóa công cộng thuần túy:


 Là hàng hóa mà ở mọi mức sử dụng, chi phí biên của việc sử dụng
hàng hóa này không hề tăng. (không có tính cạnh tranh)
 Và lợi ích của những người sử dụng hàng hóa này không bị ảnh
hưởng lẫn nhau (không có tính loại trừ)

 Hàng hóa công cộng thuần túy là một dạng đặc biệt của ngoại lai
tích cực
6. Chính phủ với việc cung cấp hàng hóa công cộng

Hàng hóa công cộng thuần túy:

 Nếu thu phí P: chỉ có Q1 người sử dụng, thay vì là Qmax

 Nếu không thu phí P=0, có Qmax người sử dụng

Khi có thu phí, tổn thất xã hội là diện tích tam giác AQ1 Qmax (mang
tính chi phí cơ hội)
 Chính phủ là người cung cấp miễn phí loại hàng hóa này.
6. Chính phủ với việc cung cấp hàng hóa công cộng

Hàng hóa có tính giới hạn: là hàng hóa mà nếu vượt quá
giới hạn sử dụng nhất định nào đó thì chi phí biên theo
người sử dụng hàng hóa đó bắt đầu khác 0 và đồng thời
tăng dần theo số người sử dụng. Từ đó lợi ích sử dụng
cũng bị ảnh hưởng lẫn nhau
Nếu Qmax < Qgh thì Chính phủ nên cung cấp miễn phí
Nếu Qmax >= Qgh thì Chính phủ cần có biện pháp điều
tiết số người sử dụng
7. Chính phủ với việc cung cấp hàng hóa khuyến dụng

Hàng hóa khuyến dụng là gì?

Những hàng hóa hay dịch vụ mà việc tiêu dùng chúng có


lợi cho cá nhân và xã hội nhưng cá nhân không tự
nguyện dùng, khiến Chính phủ phải bắt buộc họ sử
dụng gọi là hàng hóa khuyến dụng (merit good)

Biện pháp của Chính phủ:


Tuyên truyền phổ biến
Bắt buộc (xử phạt)
Cung cấp miễn phí

You might also like