Professional Documents
Culture Documents
Bai Giang KTHVM C2
Bai Giang KTHVM C2
Hà Nội, 2022
CHƯƠNG 2. CẦU, CUNG VÀ THỊ TRƯỜNG
2.3. Độ co giãn của cầu và cung
2.3.1. Độ co giãn của cầu
2
CHƯƠNG 2. CẦU, CUNG VÀ THỊ TRƯỜNG
Độ co giãn đoạn Q2 Q1 ( P1 P2 ) / 2
EP
(Q1 Q2 ) / 2 P2 P1
Độ co giãn điểm: Q P
EP
P Q
3
CHƯƠNG 2. CẦU, CUNG VÀ THỊ TRƯỜNG
5
CHƯƠNG 2. CẦU, CUNG VÀ THỊ TRƯỜNG
Các yếu tố quyết định độ co giãn của cầu theo giá
A
P3 C
P2 D
Q3 Q2 B
7
CHƯƠNG 2. CẦU, CUNG VÀ THỊ TRƯỜNG
– Độ co giãn đoạn: Q2 Q1 ( I1 I 2 ) / 2
EI
(Q1 Q2 ) / 2 I 2 I1
Q I
– Độ co giãn điểm: EI
I Q
CHƯƠNG 2. CẦU, CUNG VÀ THỊ TRƯỜNG
– Độ co giãn đoạn: E X ,Y
QX 2 QX 1 (P P ) / 2
Y1 Y 2
(QX 1 QX 2 ) / 2 PY 2 PY 1
Q X PY
– Độ co giãn điểm: E X ,Y
PY Q X
CHƯƠNG 2. CẦU, CUNG VÀ THỊ TRƯỜNG
Trong thị trường tự do, thị trường thiết lập giá và lượng
cân bằng trên thị trường.
Trong khi trạng thái cân bằng thị trường đem lại tính
hiệu quả song có thể không làm thỏa mãn tất cả các
bên tham gia.
Khi các nhà hoạch định chính sách tin rằng giá thị
trường không công bằng với người bán hoặc người
mua thì chính sách kiểm soát giá sẽ được thực thi.
14
CHƯƠNG 2. CẦU, CUNG VÀ THỊ TRƯỜNG
2.4. Sự can thiệp của Chính phủ
2.4.1. Giá trần
Giá trần: là mức giá tối đa mà Nhà nước buộc những người bán phải
chấp hành.
▪ Khi thiết lập mức giá trần, mục tiêu của Nhà nước là bảo vệ những
người tiêu dùng.
15
CHƯƠNG 2. CẦU, CUNG VÀ THỊ TRƯỜNG
2.4.2. Giá sàn
Giá sàn: là mức giá tối thiểu mà Nhà nước quy định. Trong trường
hợp này, người mua không thể trả giá với mức giá thấp hơn giá sàn.
▪ Khi định ra giá sàn về một loại hàng hoá, Nhà nước muốn bảo vệ lợi
ích của những người cung ứng hàng hoá.
16
CHƯƠNG 2. CẦU, CUNG VÀ THỊ TRƯỜNG
2.4.2. Giá sàn
Giá sàn: là mức giá tối thiểu mà Nhà nước quy định. Trong trường
hợp này, người mua không thể trả giá với mức giá thấp hơn giá sàn.
▪ Khi định ra giá sàn về một loại hàng hoá, Nhà nước muốn bảo vệ lợi
ích của những người cung ứng hàng hoá.
17
CHƯƠNG 2. CẦU, CUNG VÀ THỊ TRƯỜNG
2.4.3. Thuế
18
CHƯƠNG 2. CẦU, CUNG VÀ THỊ TRƯỜNG
BÀI TẬP
20
CHƯƠNG 2. CUNG – CẦU
Bài tập 1:
Có biểu cung và cầu đối với sản phẩm Z như sau
Giá (nghìn Lượng cầu (tấn) Lương cung (tấn)
đồng /kg)
100 1000 300
120 800 400
140 600 500
160 400 600
180 200 700
Bài 2
Có biểu cung cầu đối với mặt hàng quạt Panasonic trên thị trường như sau:
Giá (Trăm nghìn) Cung ( trăm chiếc) Cầu (trăm chiếc)
12 4 9
14 5 8
16 6 7
18 7 6
20 8 5
1. Xác định phương trình cung cầu. Vẽ đồ thị minh hoạ. Tính giá và sản lượng cân bằng
2. Khủng hoảng kinh tế làm giảm lượng cầu tại mọi mức giá 100 chiếc. Giá cân bằng mới
như thế nào. Vẽ đồ thị minh hoạ
3. Để khuyến khích sản xuất trong nước, chính phủ đánh thuế 100 nghìn đồng trên 100
chiếc quạt bán ra. Tính giá và lượng cân bằng mới.
22
CHƯƠNG 2. CUNG – CẦU
Bài 3
Cung cầu của sản phẩm được cho bởi hàm số như sau:
Phương trình cung: Qs = P -20
Phương trình cầu: Qd = 120 – P
Trong đó giá mang đơn vị nghìn đồng, Q mang đơn vị sản phẩm.
1. Tính giá và sản lượng cân bằng.
2. Nếu chính phủ áp đặt mức giá trần P1 = 50 nghìn đồng thì điều gì sẽ
xảy ra?
3. Nếu chính phủ áp đặt mức giá sàn P2 = 80 nghìn đồng thì điều gì sẽ
xảy ra?
4. Vẽ đồ thị minh hoa các kết quả trong các trường hợp trên
23
CHƯƠNG 2. CẦU, CUNG VÀ THỊ TRƯỜNG
Bài 4.
Cầu đối với kem của một cửa hàng được ước lượng như sau:Q=120-20P.
- Hãy lập biểu cầu về kem
- Tìm co giãn điểm của cầu theo giá tại mức giá P=5$
- Tìm co giãn khoảng của cầu theo giá từ P=6$ đến P=5$
Bài 5.
Một công ty ước lượng được hàm cầu đối với sản phẩm của mình như sau:
Qx=1000-0,6Py
Trong đó: Qx là lượng cầu đối với hàng hóa X do công ty kinh doanh và Py là giá
của hàng hóa Y có liên quan với hàng hóa X
- Hãy cho biết mối quan hệ giữa hai hàng hóa X và Y
- Hãy xác định hệ số co giãn chéo của cầu tại các mức giá Py=80
- Hãy xác định hệ số co giãn chéo của cầu khi Py nằm trong khoảng (80-100)
24
CHƯƠNG 2. CẦU, CUNG VÀ THỊ TRƯỜNG
Bài 6
Giả sử hàm cầu một hàng hóa A được biểu diễn như sau: Q=10I+100
Trong đó: I là thu nhập tính bằng triệu đồng, Q tính bằng chiếc
- Tính co giãn của cầu theo thu nhập tại mức thu nhập là 10 triệu đồng
- Co giãn của cầu theo thu nhập là bao nhiêu nếu thu nhập tăng lên 15 triệu đồng
- Hàng hóa này thuộc loại hàng hóa nào
Bài 7
Cho hàm số cầu và hàm cung của sản phẩm X trên thị trường là:
(D) Q=40-2P
(S) P= Q-10
a. Xác định giá cả và sản lượng cần bằng
b. Giả sử chính phủ đánh thuế là 3đvt/đvsp. Hãy xác định giá cả và sản lượng cân
bằng mới của thị trường. Tính phần thuế mỗi bên phải chịu trên mỗi sản phẩm. Vẽ
đồ thị
c. Tính hệ số co giãn của cầu theo mức giá tại mức giá cân bằng câu a và b. Tại
sao người tiêu dùng chịu thuế ít hơn người sản xuất?
25
CHƯƠNG 2. CẦU, CUNG VÀ THỊ TRƯỜNG
PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG
Hãy cùng thảo luận những vấn đề sau cho tình huống:
- Thông thường, “được mùa” là mục tiêu sản xuất của người nông dân
nhưng tại sao khi được mùa người nông dân lại tỏ ra không vui?
- Trong trường hợp giá cả được xác định ở mức rất thấp, tại sao vẫn có
hiện tượng “ế”, không bán được hàng?
- Có nên kêu gọi “giải cứu” dưa hấu hay không?
- Biện pháp gì đế giải quyết mâu thuẫn ở trên?
Được mùa: nông dân vui hay không vui?
Việt Nam là quốc gia có nền sản xuất lúa nước từ hàng ngàn năm và đến nay vẫn còn trên
60% dân số lao động trong lĩnh vực này. Nhờ có những chủ trương chính sách đúng đắn của
Đảng và Nhà nước, cũng như việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất mà
ngành nông nghiệp của nước ta từ chỗ kỹ thuật canh tác lạc hậu, năng suất thấp, làm không
đủ ăn thì nay không những đảm bảo an ninh lương thực mà còn là nước có thế mạnh trong
xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp trên thế giới.
Điều đó chứng tỏ rằng, ngành sản xuất nông nghiệp nước ta ngày càng phát triển rõ rệt. Tuy
nhiên, tình trạng giá cả nông sản phập phù, không ổn định, thiếu tính bền vững vẫn thường
26
xảy ra làm người nông dân có lúc lao đao khốn đốn.
CHƯƠNG 2. CẦU, CUNG VÀ THỊ TRƯỜNG
Ở huyện Lệ Thuỷ, một huyện trọng điểm về trồng lúa của tỉnh Quảng Bình, vụ Đông/Xuân năm nay bà
con được mùa lớn. Trung bình khoảng 250-300kg/sào, nhưng những người trồng lúa ở đây không vì thế
mà vui mừng. Ngược lại họ hết sức lo lắng vì giá lúa quá thấp, chỉ 3.400 -3.600 đồng/lkg (so với vụ trước
là từ 5.500-6.000 đồng/kg) trong khi giá cả vật tư nông nghiệp lai tăng gấp đôi năm trước. Nếu tính toán
chi ly thì sau những nắng mưa vất vả, người nông dân chỉ được... 2.000 đồng/ngày công (!?). Điều quan
trọng hơn là tại thời điểm này, khi mà vụ Đông/Xuân và Hè/Thu lại gối đầu nhau, có nghĩa là nông dân
không thể cất lúa lại để chờ giá cao hơn vì không có tiền để đầu tư cho vụ tiếp và tất nhiên là họ phải bán
với giá thấp. Đó là lý do tại sao được mùa nhưng nông dân lại không vui. Không riêng gì ở Quảng Bình,
nhiều nơi khác người dân vẫn phải “bấm bụng” kêu trời khi giá các mặt hàng nông nghiệp rớt thê thảm.
Chuyện nông dân tỉnh Ninh Thuận trồng dưa hấu rồi chở đi đổ tại... cửa khấu Tân Thanh (Lạng Sơn) mấy
năm trước vì không xuất khẩu được là chuyện cười ra nước mắt. Rồi người nuôi cá tra, cá ba sa ở đồng
bằng sông Cửu Long bị lỗ hàng tỉ đồng vì giá bán thấp hơn giá thành là chuyện không hiếm. Hay như vải
thiều Lục Ngạn (Bắc Giang) có lúc chỉ vài ngàn đồng một kg vẫn không ai mua. Chuyện bà con nông dân
trồng cà phê ở Đắc Lắc có khi phải chặt bỏ hàng chục héc-ta loại cây được cho là thế mạnh của Tây
Nguyên vì giá quá rẻ, là bài học cay đắng cho không chỉ của người làm nông nghiệp. Vậy câu hỏi đặt ra là:
27
Tại sao giá cả các sản phẩm nông nghiệp của nước ta lại không ổn định?