LSD - ST2 - Nhóm 10

You might also like

Download as pptx, pdf, or txt
Download as pptx, pdf, or txt
You are on page 1of 23

LỊCH SỬ

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM


Giảng viên: Ngô Quang Ty

Nhóm 10

ĐƠN VỊ: TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN


HIẾN
Đề tài 4:

Đảng lãnh đạo thực hiện hai nhiệm vụ


chiến lược cách mạng (1954- 1960)
NỘI DUNG
I. Hoàn cảnh quốc tế và trong nước sau tháng 7-
1954.
II. Chủ trương xây dựng CNXH ở miền Bắc và Phát triển
thế tiến công cách mạng ở Miền Nam.

1. Chủ trương xây dựng CNXH ở miền


Bắc.
2. Phát triển thế tiến công cách mạng ở
MN:
I. Hoàn cảnh quốc tế và trong nước sau tháng 7 -
Giai đoạn 1954-1960 khôi phục kinh tế cải tạo XHCN ở miền Bắc
1954.
Thuận Khó

• Quốc tế: lợi • Quốc tế: khăn

Hệ thống xã hội chủ nghĩa tiếp tục lớn mạnh cả về Thế giới đi vào thời kỳ chiến tranh lạnh, chạy đua
kinh tế, quân sự, khoa học kỹ thuật, nhất là sự lớn vũ trang, chia rẽ trong hệ thống xã hội chủ nghĩa,
mạnh của Liên Xô. Phong trào hòa bình, dân chủ nhất là giữa Liên Xô và Trung Quốc.
lên cao ở các nước tư bản.

• Trong nước: • Trong nước:


Miền Bắc trở thành căn cứ địa, hậu phương lớn Đất nước chia làm hai miền Nam Bắc bởi vĩ tuyến
của cả nước. Thế và lực của cách mạng dã lớn 17, với hai chế độ chính trị khác nhau, miền Nam
mạnh hơn trước sau 9 năm kháng chiến. Nhân dân do đế quốc Mỹ, tay sai kiểm soát. Kinh tế miền Bắc
ta có ý chí độc lập thống nhất. nghèo nàn, lạc hậu. Đế quốc Mỹ trở thành kẻ th
trực tiếp của nhân dân ta.
• Tháng 9- 1954, Bộ Chính trị đã đề ra nhiệm vụ chủ yếu trước
mắt của miền Bắc là hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi
phục kinh tế quốc dân.

• Hội nghị lần thứ 7 (3- 1955), và lần thứ 8 (8- 1955) của Ban
chấp hành Trung ương Đảng (khóa II) đã nhận định.

Ở Miền • Tháng 12- 1957, Hội nghị thứ 13 Ban chấp hành Trung ương
Bắc Đảng đã đánh giá thắng lợi khôi phục kinh tế và đề ra đường
lối cách mạng trong giai đoạn mới.

• Đến tháng 11- 1958, Ban chấp hành Trung ương Đảng hop
Hội nghị lần thứ 14 đề ra kế hoạch ba năm phát triển kinh tế,
văn hóa và cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với kinh tế cá thể và
kinh tế tư bản tư doanh (1958- 1960).
Ở miền
Nam
Âm mưu của đế quốc Mỹ là biến miền Nam thành thuộc
địa kiểu mới, chia cắt lâu dài Việt Nam; xây dựng miền
Nam thành một căn cứ quân sự để tiến công miền Bắc và
hệ thống xã hội chủ nghĩa từ phía Đông Nam khi có điều
kiện; ngăn chặn ảnh hưởng của chủ nghĩa xã hội lan xuống
vùng này.
II. Chủ trương xây dựng CNXH ở miền Bắc và Phát

triển thế tiến công cách mạng ở Miền Nam.


1.Chủ trương xây dựng CNXH ở miền Bắc
Tháng 9 - 1954, Bộ Chính trị đã đề ra nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của miền Bắc là hàn
gắn vết thương chiến tranh, khôi phục kinh tế quốc dân, trước hết là phục hồi phát
triển sản xuất nông nghiệp, ổn định xã hội, ổn định đời sống nhân dân, tăng cường và
mở rộng quan hệ quốc tế… để sớm đưa miền Bắc trở lại bình thường sau chín năm
chiến tranh.
Thứ nhất: Tiếp quản những vùng địch tạm
chiếm ở miền Bắc theo quy định của hiệp định
Giơnevơ.

Thứ hai: Thực hiện nhiệm vụ khôi phục

Chủ chương xây kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh và
thực hiện khẩu hiệu “người cày có ruộng”
dựng CNXH
ở miền Bắc

Thứ ba: Tiếp tục thực hiện cải cách ruộng đất.

Thứ 4: Tiến hành cải tạo xã hội chủ nghĩa, bước


đầu phát triển kinh tế - văn hoá (1958 – 1960)
Chống sự phá hoại, Khôi phục công
gây rối của địch nghiệp, giao thông
vận tải được hồi
phục
Cải tạo xã hội chủ
nghĩa

Cải cách ruộng


đất
2. Phát triển thế tiến công cách mạng ở miền
Nam:
Dự thảo của đ/c Lê Duẩn về “Đường lối CMMN 8/1956)”

Dự thảo của đ/c Lê Duẩn về “Đường lối CMMN 8/1956” là một văn
kiện quan trọng đánh dấu bước ngoặt trong lãnh đạo cuộc kháng
chiến chống Mỹ, cứu nước của Đảng và nhân dân ta. Dự thảo đã đề
ra đường lối chiến lược đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với tình hình
thực tế của cuộc chiến tranh, góp phần quan trọng vào việc đưa cuộc
kháng chiến chống Mỹ,cứu nước đi đến thắng lợi hoàn toàn.
Xác định mục tiêu Giải phóng miền Nam, thống nhất đất
nước.

Phát triển thế tiến công cách mạng trong cả


nước.
Nhiệm Kết hợp đấu tranh chính trị, vũ trang và
vụ binh vận.
Xây dựng và củng cố miền Bắc xã hội chủ
nghĩa.
Mở rộng quan hệ quốc tế.
Lấy đấu tranh vũ trang là chủ yếu, kết hợp với đấu tranh chính trị
Phương và binh vận.
pháp Phát huy sức mạnh của nhân dân, tranh thủ sự ủng hộ của bạn bè
quốc tế.
Kết hợp chiến lược với chiến thuật, đánh địch từng bước, từng nơi.
Đề ra đường lối chiến lược đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với tình hình thực tế của cuộc
Ý nghĩa của dự chiến tranh.
thảo Góp phần quan trọng vào việc đưa cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đi đến thắng
lợi hoàn toàn.
Là cơ sở cho việc hoạch định chiến lược, chiến thuật trong từng giai đoạn của cuộc kháng
chiến.
Hội nghị Trung ương lần thứ 15
(1/1959)
Hội nghị TW lần thứ 15 (1/1959) là một hội nghị quan trọng của Đảng Lao động Việt Nam, diễn ra từ
ngày 20 đến 28 tháng 1 năm 1959 tại Hà Nội. Hội nghị đã đánh giá tình hình cách mạng trong nước
và quốc tế, đề ra nhiệm vụ và phương pháp cho cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trong giai
đoạn mới.
● Đánh giá tình
hình:
Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đang ở giai đoạn quyết định.
Mỹ - Diệm đang tiến hành chiến tranh xâm lược miền Nam Việt Nam ngày
càng ác liệt.
Phong trào cách mạng miền Nam đang phát triển mạnh mẽ.
Hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới đang ngày càng củng cố và mở rộng.

● Nhiệm
vụ:
Phát triển thế tiến công cách mạng trong cả
nước
Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước
Xây dựng và củng cố miền Bắc xã hội chủ
nghĩa
Phương
pháp
• Lấy đấu tranh vũ trang là chủ yếu, kết hợp với đấu tranh chính trị và
binh vận.
• Phát huy sức mạnh của nhân dân, tranh thủ sự ủng hộ của bạn bè
quốc tế.
• Kết hợp chiến lược với chiến thuật, đánh địch từng bước, từng nơi.
Ý nghĩa của hội
nghị
• Khẳng định quyết tâm của Đảng và nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu
nước.
• Đề ra đường lối chiến lược đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với tình hình thực tế của cuộc
chiến tranh
• Góp phần quan trọng vào việc đưa cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đi đến thắng
lợi hoàn toàn
Đại hội III của Đảng
Đại (9/1960)
hội III của Đảng Lao động Việt Nam, diễn ra từ ngày 25 tháng 9 đến 8 tháng
10 năm 1960 tại Hà Nội. Đại hội đã đánh giá tình hình cách mạng trong nước và
quốc tế, đề ra đường lối, chủ trương cho cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
trong giai đoạn mới.
Câu hỏi 1: Tại sao nói cùng một lúc thực hiện hai nhiệm vụ chiến lực là một nét độc đáo của
cách mạng VN?
Vì nó phản ánh sự kết hợp chặt chẽ và đồng thời giữa đấu tranh giành độc lập dân tộc và xây dựng
chủ nghĩa xã hội. Đây là đặc điểm quan trọng và riêng biệt của cuộc cách mạng ở Việt Nam, khác
biệt với nhiều phong trào cách mạng khác trên thế giới. Cụ thể, có hai nhiệm vụ chiến lược quan
trọng:

Giải phóng dân tộc: Đây là nhiệm vụ hàng đầu nhằm đánh đuổi các thế lực xâm lược ngoại bang,
giành lại độc lập, tự do cho đất nước. Ở Việt Nam, nhiệm vụ này được thực hiện thông qua cuộc
kháng chiến chống Pháp (1946-1954) và sau đó là cuộc kháng chiến chống Mỹ (1954-1975). Cách
mạng Việt Nam đã xác định rõ rằng giành độc lập dân tộc là bước đầu tiên và cần thiết để tạo tiền đề
cho sự phát triển tiếp theo của đất nước.
Xây dựng chủ nghĩa xã hội: Ngay sau khi giành được độc lập, nhiệm vụ tiếp theo là xây
dựng một xã hội công bằng, giàu mạnh theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Công cuộc xây
dựng này bắt đầu từ sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 và được tiếp tục sau khi thống
nhất đất nước năm 1975. Đây là một quá trình đòi hỏi không chỉ sự cải cách kinh tế mà
còn sự thay đổi sâu sắc về mặt xã hội và chính trị.

Sự độc đáo nằm ở chỗ hai nhiệm vụ này không thực hiện tuần tự mà song song, hỗ trợ
lẫn nhau. Trong suốt thời kỳ kháng chiến, Việt Nam đã vừa chiến đấu chống ngoại xâm,
vừa xây dựng cơ sở hạ tầng, đào tạo nguồn nhân lực, và từng bước thiết lập các cơ sở của
nền kinh tế xã hội chủ nghĩa
Câu hỏi 2: Cho biết mối quan hệ giữa cách mạng hai miền được Đại hội III nêu ra là gì?

Do cùng thực hiện một mục tiêu chung là hoàn thành cách mạng dân chủ nhân
dân, thống nhất đất nước, xây dựng xã hội chủ nghĩa nên hai miền tuy hai là một:
“Hai nhiệm vụ chiến lược ấy có mối quan hệ mật thiết với nhau có tác dụng thúc
đẩy lẫn nhau”. Hậu phương và tuyền tuyến luôn gắn bó không tách rời, miền Bắc
gắng hết mình chi viện sức người, sức của cho miền Nam, miền Nam bằng mọi
cách đạt được hi vọng, niềm tin được miền Bắc gửi gắm.
Từ Nghị quyết Trung ương 15 (1959) đến Nghị
quyết Trung ương 21 (1973) là sự phát triển
Câu hỏi 3: Cho biết con đường phát đường lối cách mạng của Đảng ở miền Nam và
cho thấy quy luật phát triển tất yếu của cách
triển của cách mạng miền Nam được
mạng miền Nam là con đường bạo lực, là chiến
Hội nghị Trung ương lần thứ 15 vạch ra
tranh cách mạng. Đường lối đó được hoạch
là gì?
định và phát triển trên cơ sở tư duy biện chứng
từ thực tiễn của cuộc chiến tranh cách mạng
trong thể kỷ XX chống chủ nghĩa thực dân mới
của để quốc Mỹ.

You might also like