Download as pptx, pdf, or txt
Download as pptx, pdf, or txt
You are on page 1of 59

GÂY TÊ VÙNG

HÀM TRÊN
NHÓM 1

• LÊ NGỌC ÁNH 7. NGUYỄN LÊ ĐẠI DƯƠNG


• NGUYỄN QUỲNH CHI 8. TRẦN TRUNG ĐẠT
• TRẦN NGUYỄN LINH CHI 9. NGUYỄN THỊ THÙY
• LÊ NGUYỄN PHƯƠNG DƯƠNG
CHUNG 10. HOÀNG ANH ĐÔ
• NGUYỄN THỊ CÚC 11. TRƯƠNG NGỌC DIỄM HÀ
• NGUYỄN QUANG DIỆU 12. LÊ THỊ HIỀN
NỘI DUNG

01 02 03 04 05 06
PHÂN PHỐI THẦN TRANG BỊ
Mở đầu GÂY TÊ BỀ MẶT GÂY TÊ TK GÂY TÊ TK
KINH HÀM TRÊN DƯỚI Ổ MẮT XƯƠNG Ổ
Introduction
TRÊN SAU
MAXILLARY
INNERVATION
BÁC SĨ GREGORY D. WINTER

BÀ MARION C. MANSKI, RDH MS


INTRODUCTION
• Gây tê tại chỗ vùng hàm trên thường được thực hiện qua gây tê trên màng xương. Kĩ thuật này rất hiệu quả vì tính chất tương đối mỏng, xốp của
xương ổ răng
Local anesthesia of the maxilla is commonly achieved by supperperiosteal injection. this technique works well because of the comparatively thin
porous nature of the alveolar bone

• Kĩ thuật gây tê trên màng xương có thể được sử dụng riêng lẻ để gây tê từng răng hoặc
cho toàn bộ góc phần tư cung hàm
Supperperiosteal injections can be used singularly to anesthetize individual teeth or in
combination over and entire quadrant

• Đôi khi ở vùng răng cối lớn thứ nhất hàm trên, nơi mật độ xương đặc hơn có thể cản trở việc phân bố thuốc tê làm cho hiệu quả gây tê sâu không
đạt được
On occasion profound anesthesia may not be obtained especially in the region of the maxillary first molar where dense bone may impede
distribution of anesthetic
• Trong TH viêm cấp tính hoặc nhiễm trùng, KT gây tê trên màng xương có thể không hiệu quả hoặc thậm chí chống chỉ định
In cases of acute inflammation or infection superperiosteal injections may be ineffective or even contraindicated
KĨ THUẬT GÂY TÊ HÀM TRÊN
MAXILLARY ANESTHETIC
TECHNIQUES
GÂY TÊ THẦN
KINH DƯỚI Ổ
MẮT
INFRAORBITAL
GÂY TÊ
NERVE DÂY
BLOCK
THẦN KINH
RĂNG TRÊN SAU
POSTERIOR
SUPERIOR
GÂY TÊ DÂY
NERVE
THẦN BLOCK
KINH HÀM
TRÊN (NHÁNH
V2)
MAXILLARY
SECOND DIVISION
NERVE BLOCK
• Điều quan trọng phải hiểu rằng xương hàm trên kém đặc hơn nhiều so với xương hàm dưới. Trực quan hóa cũng là một yếu tố quan trọng trong
sự thành công của gây tê hàm trên. Do cấu tạo của hàm trên nên các mũi tiêm sẽ chỉ được gây tê ở mặt ngoài.

It is critical to understand that the bone in the maxilla is much less dense than the mandible. Visualization is also a key factor in maxillary
anesthesia success. Due to the anatomy on the maxilla the injections will only give anesthesia to the buccal areas.

• Nếu muốn gây tê khẩu cái, bạn phải tiêm bổ sung vào vùng khẩu cái. Tuy nhiên, nếu
dùng Articaine, có thể gây tê được cả mặt ngoài và mặt trong trong gần 90% thời gian
vì Articaine khuếch tán rất tốt qua xương

If you want to get palatal anesthesia, you do have to give a supplemental palatal injection.
However, if you use Articaine, you can get both the buccal and the lingual in almost 90
percent of the time because the Articaine diffuses really nicely through bone
• Khoang miệng nhận được sự chi phối từ dây thần kinh sinh ba hoặc dây thần kinh sọ số V. Các thân tế bào thần kinh cảm giác tạo thành
một hạch lớn hình bán nguyệt được gọi là hạch sinh ba hoặc hạch Gasser nằm ở hố dây thần kinh sinh ba của hố sọ giữa.

The oral cavity receives innervation from the trigeminal or the fifth cranial nerve.The sensory cell bodies of the nerve form a large half
moon shaped ganglion called the trigeminal semilunar or gasserian ganglion which is situated in the trigeminal depression of the middle
cranial fossa.
• Từ hạch sinh ba cho ra ba nhánh thần kinh lớn: dây thần kinh mắt (V1), dây thần kinh hàm trên (V2) và dây thần kinh hàm dưới (V3).

Originated from the trigeminal ganglion are three large nerve trunks the ophthalmic V1, the maxillary V2 and the mandibular V3.
PHÂN BỐ THẦN
KINH HÀM TRÊN
MAXILLARY
INNERVATION
NIÊM MẠC CÁC CẤU TRÚC
DA (SKIN) (MUCOSA) (STRUCTURES)
Niêm mạc mũi-hầu
Vùng giữa mặt Răng hàm trên
(Musoca of the
(Middle face) (Maxillary teeth)
nasopharynx)

Mi mắt dưới Xoang hàm trên Mô nha chu


(Lower eyelid)) (Maxillary sinus) (Periodontum)

Một bên cánh mũi Khẩu cái mềm Xương ổ răng


(Slide of noise) (Soft palate) (Alveolar bone)

Môi trên Amidan và khẩu cái cứng Nướu


(Upper lip) ( Tonsil & palate) (Gingiva)
Dây thần kinh hàm trên đi ra khỏi hộp sọ thông qua lỗ tròn tới hố
chân bướm khẩu cái.

The maxillary nerve exits the cranium through the foramen


rotundum to reach the pterygopalatine fossa

Phân chia ra nhiều nhánh:

• Dây thần kinh gò má


The zygomatic nerve
• Dây thần kinh chân bướm khẩu cái
The pterygopalatine nerve
• Dây thần kinh xương ổ sau trên
The posterior superior alveolar nerve
Dây thần kinh gò má đi vào hốc mắt thông qua khe ổ mắt dưới, nó
chi phối cho phần da thái dương và gò má.
The zygomatic nerve enters the orbit through the inferior orbital
fissure. It branches supply the skin on the side of the forehead and
prominence of the cheek.

1 nhánh nhỏ nối với dây thần kinh lệ của mắt, phân chia để vận
chuyển các sợi chế tiết tới tuyến lệ.
A small branch communicates with the lacrimal nerve of the
ophthalmic, division to carry secretory fibers to the lacrimal gland Zygomatic nerve
Các thân ngắn của dây thần kinh chân bướm-khẩu cái đi xuống theo chiều dọc để đi qua hạch chân bướm-
khẩu cái.
The short pterygopalatine nerve trunks descend vertically to course through the pterygopalatine
ganglion.

Các nhánh của dây thần kinh chân bướm khẩu cái đi ra từ hạch cho các sợi cảm giác đến vùng giữa mặt.
Các nhánh này bao gồm: các nhánh thần kinh ổ mắt và nhánh thần kinh mũi sau chi phối cho:
Branches of the pterygopalatine nerve emanating from the ganglion distribute sensory fibers to the mid
face: these branches include the orbital nerves and posterior nasal nerves.

• Các xoang sàng và xoang bướm


The ethmoidal and sphenoidal sinuses
• Màng xương ổ mắt
Periosteum of the orbit
• Cuốn mũi và vách ngăn mũi sau
Nasal turbinates and posterior nasal septum
Thần kinh mũi – khẩu cái đi xuống và về phía trước trên vách ngăn mũi, đi vào ống răng cửa và đến khoang miệng
thông qua lỗ răng cửa để tạo cảm giác cho niêm mạc khẩu cái của vùng tiền hàm trên.
One of these branches the nasopalatine nerve passes downward and forward on the nasal septum, enters the incisive
canal and reaches the oral cavity via the incisive foramen to provide sensation to the palatal mucosa of the premaxilla.
Một nhánh hầu cũng đi ra hạch phía sau để chi
phối các phần của xoang bướm và niêm mạc
phía sau vòi nhĩ.
A pharyngeal branch also exits the ganglion
posteriorly to serve portions of the sphenoidal
sinus and mucosa posterior to the auditory tube.

Các nhánh khẩu cái của dây thần kinh chân bướm
khẩu cái đi xuống ống chân bướm khẩu cái và
thoát ra qua lỗ ở mặt sau bên của khẩu cái cứng.
Branches of the pterygopalatine nerve pass
down the pterygopalatine canal and exit via the
foramina on the posterior lateral aspect of the
hard palate.
Dây thần kinh khẩu cái lớn đi ra qua lỗ khẩu cái lớn để chi phối cảm giác chung cho các mô mềm của khẩu cái
cứng và nướu vùng khẩu cái. Các nhánh khác đi ra từ lỗ khẩu cái nhỏ và chi phối vùng lưỡi gà và amidan trong
khẩu cái mềm.

The greater or anterior palatine nerve emerges through the greater palatine foramen to supply general sensation to
the soft tissues of the hard palate and palatal gingiva. The other branches exit from the lesser palantine foramina
and innervate the soft palate uvula and tonsillar area.
Dây thần kinh xương ổ sau trên là nhánh tận của thần kinh hàm
trên đi ra từ hố chân bướm-khẩu cái.

The posterior superior alveolar nerve is the last branch to leave the
maxillary trunk within the Pterygopalatine fossa.

Trước khi đi vào hàm trên, các nhánh nướu được tách ra để phân bố
cho mô mềm phía ngoài của vùng răng cối lớn và lồi củ xương hàm
trên.

Before it enters the maxilla, gingival branches are given off to innervate
the buccal soft tissues of the maxillary molar and tuberosity region.
Dây thần kinh sau đó đi vào hàm trên và tiếp tục đi xuống thành
sau của xoang hàm trên, cuối cùng góp phần tạo nên các sợi cho
đám rối thần kinh răng trên.

The nerve then enters the maxilla and continues down the posterior wall
of the maxillary sinus ultimately contributing fibers to the superior
dental plexus

Dây thần kinh xương ổ trên sau chi phối các răng cối lớn hàm trên
(ngoại trừ chân gần ngoài của răng cối lớn 1), phần nha chu xung
quanh, niêm mạc miệng lân cận và màng nhầy của xoang hàm trên.

The psa nerve innervates the maxillary molar teeth with the possible exception of
the mesial buccal root of the first molar the surrounding periodontium and adjacent
buccal mucosa and the mucous membrane of the maxillary sinus.
Thân dây thần kinh hàm trên trở thành dây thần kinh dưới ổ mắt khi nó đi qua khe ổ mắt dưới để di chuyển trong
rãnh và ống dưới ổ mắt. Trên đường đi, có thể cho nhánh thần kinh xương ổ trước trên.

The maxillary nerve trunk becomes the infraorbital nerve once it


crosses the inferior orbital fissure to travel within the infraorbital
groove and canal. During its course the anterior superior alveolar
nerve is given off.
Sau khi góp phần tạo nên đám rối thần kinh răng trên, thần
kinh dưới ổ mắt phân bố vào:

• Vùng tủy ở các răng cửa, răng nanh và thường


là răng cối nhỏ
• Nha chu, nướu mặt ngoài
• Phần trước của sàn hốc mũi

After contributing to the superior dental plexus, it provides pulpal


innervations to
- the incisors, canine and often premolars,
- the periodontium and facial gingiva
- the anterior portion of the antrum and the floor of the nasal
cavity.
Nếu dây thần kinh xương ổ trên giữa chi phối cảm giác
cho vùng răng cối nhỏ và chân gần ngoài của răng cối
lớn 1.

If present, the middle superior alveolar nerve supplies sensation to


the premolar region and the mesiobuccal root of the first molar.

Dây thần kinh dưới ổ mắt đi ra từ lỗ dưới ổ mắt để phân chia


thành các nhánh tận cùng.

The infraorbital nerve emerges from the infraorbital foramen to divide


into its terminal branches.
TRANG BỊ
Liệt kê ba yếu tố góp phần mang lại sự an toàn và thoải mái cho bệnh nhân

01. trong quá trình gây tê tại chỗ


List three factors that contribute to patient safety and comfort during the administration of local anesthesia

MỤC Mô tả cách chăm sóc và xử lý thích hợp kim và ống thuốc bị nhiễm bẩn
TIÊU
02. Describe proper care and handling of contaminated needles and cartridges

Trình bày các yếu tố cần xem xét khi chọn kim
03. Discuss the factors to consider when selecting a needle

04. Hiểu được ưu điểm của các loại kim tiêm khác nhau
Understand the advantages of different gauge needles
CHỌN KIM
• Có nhiều điều cần cân nhắc khi chọn kim, trước tiên kim • Chúng ta cũng phải xem xét kích thước của kim tiêm,
phải là thép không gỉ, vô trùng và cũng phải là kim dùng đường kính của lumen càng lớn thì đường kính của kim
một lần càng nhỏ
There are many considerations when selecting a needle We also have to consider the gauge size the needle gauge
first it needs to be stainless steel, sterile and also it has to refers to the diameter of the lumen the larger the gauge the
be disposable smaller the diameter of the needle

• Tuy nhiên những kim này nhanh chóng bị cùn nên bạn • Có ba kích cỡ cho kim tiêm, đó là kim 25G, 27G và 30G,
có thể đâm kim khoảng bốn lần trước khi phải chuyển kim 25G là kim cứng nhất với độ uốn ít nhất, tiếp theo là
sang kim mới kim 27G, cuối cùng là kim 30G, loại kim ít cứng nhất và
có độ uốn lớn nhất
However these needles do dull quickly so you can use it
about four times before you have to switch to a new There are three sizes for the needle gauge there's the 25 the 27
needle and the 30 gauge needles the 25 is the most rigid needle with
the least amount of deflection that's followed by a 27 gauge
lastly there's a 30 gauge needle which is the least rigid and has
the most amount of deflection
Chọn kích thước kim
• Chọn kích thước kim tùy thuộc vào độ sâu thâm nhập mà bạn cần đạt đến, vì vậy
thông thường nếu bạn đang thực hiện gây tê vùng bạn sẽ chọn kim 25 hoặc 27. Kim
30 sẽ hơi dài cho sự xâm nhập
Choose a needle size depending on what depth of penetration you're needing to go to
so typically if you're doing a block you're going to choose a 25 or 27. 30s are pretty
much for infiltration

• Bệnh nhân thường không thể phân biệt được sự khác biệt giữa kim 25, 27 hay 30
Patients typically can't tell the difference between a 25 a 27 or a 30 gauge needle

• Nghiên cứu cho thấy rằng nếu bạn sử dụng kim cỡ 25G thì có 100% cơ hội
phát hiện hút ngược dương tính. Nếu sử dụng kim cỡ 30G chỉ có một phần
trăm cơ hội phát hiện.

Studies show that if you use a 25 gauge needle you have 100 chance of detecting
an aspiration. If you use 30 gauge needle, you only have a percent chance of
detecting an aspiration.
Sử dụng kim
Thông thường sử dụng kim 25 hoặc 27 và cần thực hiện hút ngược hai lần, và có 2
lần hút ngược âm tính để đảm bảo rằng bạn không đâm vào mạch máu để thực sự
thành công với phương pháp gây tê tại chỗ.

It typically we use 25s or 27s most of the time and you need to do aspirations two
times you have to get two negative aspirations to make sure you're not in a vessel
to truly be successful with local anesthesia

Khi được sử dụng đúng cách, kim tiêm vô trùng và ống tiêm sẽ kết hợp với nhau
để đảm bảo đặt chính xác dung dịch gây tê tại chỗ với rủi ro tối thiểu cho bệnh
nhân

When used correctly the single dose cartridge sterile needle jenkery capper and
aspirating syringe combine to ensure accurate placement of the local anesthetic
solution with minimal risk to the patient
Lưu ý

• Việc xử lý kim tiêm và ống thuốc bị nhiễm bẩn đúng cách sẽ làm giảm nguy cơ tiếp
xúc với vật sắc nhọn đối với bệnh nhân và bác sĩ lâm sàng phải đậy nắp kim ngay sau
sử dụng để tránh vô tình bị đâm vào kim bị nhiễm bẩn

Proper care and handling of contaminated needles and cartridges will reduce the risk of
sharps exposure to the patient and clinician needles should be immediately covered by a
protective shield to prevent accidental needle stick with a contaminated needle

• Có sẵn một số thiết bị để hỗ trợ đóng nắp kim lại, làm bằng bìa các tông, vật liệu
bằng kim loại và nhựa

Several devices are available to assist with recapping recapping devices come in
cardboard metal and plastic materials
Xử lý
kim tiêm và ống thuốc bị nhiễm bẩn

• Hộp đựng vật sắc nhọn đã được phê duyệt bắt buộc phải vứt bỏ kim tiêm
bị nhiễm bẩn, ống thuốc đã qua sử dụng và các vật sắc nhọn khác

Approved sharps containers are mandated to dispose of contaminated needles used


cartridges and other sharps

• Hộp đựng phải được thải bỏ đúng cách theo quy định của liên bang và địa
phương

The container should be properly disposed of according to federal state and local
regulations
• Kim tiêm vô trùng đơn liều và ống tiêm hút kết hợp để đảm bảo đặt chính xác dung dịch gây tê tại chỗ với rủi ro tối
thiểu cho bệnh nhân

The single dose cartridge sterile needle and aspirating syringe combine to ensure accurate placement of the local anesthetic
solution with minimal risk to the patient

• Đối với hầu hết các phương pháp gây tê hàm trên,
kim dài từ 25 đến 27 gauge thường được ưu tiên
hơn

For most maxillary blocks the 25 to 27 gauge long needle is


generally preferred
GÂY TÊ BỀ MẶT
TOPICAL ANESTHESIA
THẢO LUẬN VỀ
Mục tiêu:
VIỆC ÁP DỤNG
GÂY TÊ BỀ MẶT
TRƯỚC KHI GÂY
TÊ TẠI CHỖ

DISCUSS THE
APPLICATION OF
TOPICAL
ANESTHESIA
PRIOR TO THE
ADMINISTRATION
OF LOCAL
ANESTHESIA
CÁC LOẠI GÂY TÊ BỀ
MẶT
• Có nhiều dạng gây tê bề mặt khác nhau.
Như là dạng xịt, dạng gel, dạng lỏng và dạng thuốc mỡ. Vì mục đích đào tạo, thường
sẽ sử dụng benzocaine 20%
There’s many different types of topical anesthesia
There’s sprays, gels, liquids, and ointments. For training purposes, 20% benzocaine
is often used.

• Sử dụng benzocaine bởi vì nguy cơ quá liều rất thấp và khả năng
hấp thu chậm, ít gây độc về mặt hệ thống

Use the benzocaine because its an overdose problem is very low and its
poorly absorbed systemically
• Có một số thuốc bôi và thuốc tiêm cần được sử dụng một cách cẩn thận bởi vì có
một tình trạng di truyền gọi là methemoglobinemia có thể gây ra vấn đề cho một
số bệnh nhân, bạn nên tham khảo hướng dẫn để sử dụng một cách hợp lý

There are certain topicals and injectables that should be delivered with care, there’s
genetic condition called methemoglobinemia which can cause issues for certain
patients, you should consult directions for proper use

• Để làm giảm sự mẫn cảm của niêm mạc trước khi đâm kim, thuốc gây tê bề mặt
sẽ được bôi lên vị trí tiêm.

To desensitize the mucosa before the needle insertion, a topical anesthetic is applied to
the injection site.
GÂY TÊ THỜI GIAN
bắt đầu tê
• Đầu tiên, niêm mạc phải được làm khô bằng gạc và • Sau khi thuốc gây tê tại chỗ đã có thời gian phát huy
một lượng nhỏ thuốc tê bề mặt sẽ được đặt vào niêm tác dụng khoảng một phút đối với mô niêm mạc, hai
mạc bằng dụng cụ có đầu bông phút đối với vòm miệng. Nó sẽ dẫn đến gây tê niêm
mạc ở độ sâu khoảng hai đến ba mm

The mucosa is first dried with gauze and a small amount of


topical anesthetic is then placed with a cotton- tipped
After the topical anesthetic agent has had time to take effect
applicator
approximately one minute for mucosal tissue, two minutes
for palatal, It will result in mucosal anesthesia to a depth of
approximately two to three millimeter

• Thuốc tê bề mặt còn sót lại và các mảnh vụn bề mặt được loại bỏ bằng gạc ngay trước khi tiêm
Residual topical anesthetic and surface debris are removed with gauze immediately before the injection
GÂY TÊ THẦN KINH DƯỚI Ổ
MẮT
INFRAORBITAL NERVE BLOCK
Liệt kê các thần kinh được gây tê bằng phương pháp

01. gây tê thần kinh dưới ổ mắt


List the nerves anesthetized by the infraorbital nerve block.

MỤC TIÊU
OBJECTIVES Mô tả quá trình xác định vị trí lỗ dưới ổ mắt trước

02. khi tiêm.


Describe the process for locating the infraorbital foramen prior to
injection.

Giải thích cách định vị theo chiều thẳng đứng để

03.
tiêm gây tê vùng thần kinh dưới ổ mắt bao gồm chèn
vào các mốc giải phẫu và độ sâu thâm nhập.
Explain the vertical approach for the infraorbital nerve block
injection including anatomical landmarks for insertion and depth
of penetration.
VÙNG THẦN KINH DƯỚI Ổ MẮT SẼ ĐƯỢC
GÂY TÊ BẰNG MỘT LẦN TIÊM GÂY TÊ TOÀN
BỘ NHÁNH THẦN KINH NGOẠI VI CỦA VÙNG
THẦN KINH DƯỚI Ổ MẮT: DÂY TK XƯƠNG Ổ
TRƯỚC TRÊN, DÂY TK XƯƠNG Ổ GIỮA TRÊN.

The infraorbital nerve block will anesthetize in one


injection all peripheral branches of the infraorbital nerve:
The anterior superior alveolar nerve, the middle superior
alveolar nerve.
ĐÔI KHI CÓ THỂ GÂY TÊ TẠI
CHỖ TỪ RĂNG CỬA GIỮA
ĐẾN CHÂN RĂNG GẦN
NGOÀI CỦA RĂNG CỐI LỚN
THỨ NHẤT.
At times local anesthesia can be obtained from the
central incisor to the mesial buccal root of the first
molar.
MỤC TIÊU VỊ TRÍ CẦN TIÊM
VÀO LÀ LỖ DƯỚI Ổ MẮT
THE TARGET SITE FOR THE INJECTION IS
THE INFRAORBITAL FORAMEN.

Mặc dù có một vài cách xác định lỗ dưới ổ mắt đã


được mô tả, nhưng xác định theo chiều thẳng đứng
là cách an toàn nhất và được sử dụng phổ biến
nhất.

Although several approaches have been described, the vertical


approach is the safest and most commonly used.
Trước khi tiêm gây tê, điều quan trọng nhất là xác định vị trí lỗ dưới ổ mắt.
Before injection, it is important to locate the infraorbital foramen.
Khi bệnh nhân đang nhìn thẳng phía trước, một đường thẳng đứng vẽ từ trục giữa đồng từ sẽ phủ lên lỗ
dưới ổ mắt.
When the patient is looking straight ahead, a line drawn vertically from the medial aspect of the pupil will overlay the foramen.
Lỗ dưới ổ mắt được xác định bằng
cách sờ nắn bờ dưới ổ mắt và cảm
giác có một vết lõm hoặc gồ ghề
tương ứng với đường khớp gò má
- hàm.
The foramen is identified by palpating the
infraorbital rim and feeling a notch or roughness
corresponding to the zygomatico-maxillary suture.
Tiếp đó, dịch ngón tay xuống dưới
5-10mm sẽ đưa ngón tay đến chỗ
lõm chứa lỗ dưới ổ mắt.
Then, sliding the finger inferiorly 5 to 10
millimeters will bring it to rest in a depression
containing the infraorbital foramen.
Về mặt giải phẫu, đồng tử, lõm dưới ổ mắt và lỗ dưới
ổ mắt nằm trên một đường thẳng.
Anatomically the pupil, infraorbita
l notch and infraorbital foramen lie
in a straight line.
Bác sĩ lâm sàng nên ngồi trước bệnh nhân với cổ bệnh nhân Ngón trỏ đặt lên lỗ dưới ổ mắt và môi trên được nâng lên
duỗi thẳng và đầu quay lại để cho phép nhìn thấy được bằng ngón cái kéo căng các mô ở nếp gấp má - niêm mạc.
vùng răng cối nhỏ.
Miệng bệnh nhân có thể vẫn đóng. The index finger is placed over the infraorbital foramen and the upper lip is
The clinician should be seated in front of the patient with the patient's retracted by the thumb pulling taut the tissues in the muco-buccal fold.
neck extended and the head turned to permit visualization of the premolar
region.

TƯ THẾ
Kim sau đó được đâm vào theo chiều dọc khoảng 5mm
KỸ THUẬT Hướng của kim khi nhìn từ phía trước bệnh nhân phải
về phía răng cối nhỏ hàm trên thứ hai và song song với phản chiếu một đường thẳng được xác định bằng trục
trục răng cùng với mặt vát của kim hướng về phía mặt giữa của đồng tử và lỗ dưới ổ mắt.
The needle is then inserted vertically about five millimeters lateral The orientation of the needle as seen from the front of the
to the second premolar and parallel to the long axis of the tooth patient should mirror a vertical line defined by the medial aspect
with the bevel of the needle toward the face. of the pupil and the infraorbital foramen.
KỸ THUẬT

Đối với mũi tiêm này và các mũi tiêm khác được
giới thiệu trong chương trình này, một vài giọt
thuốc mê được phóng ra khi kim tiến từ từ vào sẽ
rất hữu ích trong việc giảm thiểu sự khó chịu cho
bệnh nhân.
For this and other injections described in this program a few
drops of anesthetic
expressed as the needle is slowly advanced is useful in
minimizing discomfort.
KỸ THUẬT
Độ sâu kim đâm trung bình là khoảng 15mm sau khi tiêm hút âm
tính với ngón tay sờ nắn vẫn giữ nguyên tại chỗ để giúp thuốc gây
tê cục bộ khuếch tán vào thần kinh dưới ổ mắt, tổng cộng 1ml hoặc
nửa ống thuốc tê được tiêm chậm vào.

The average depth of penetration is about 15 millimeters after negative aspiration


injection is made with the palpating finger remaining in place to help guide local
anesthetic solution into the infraorbital canal a total of one milliliter or about one half
of a dental cartridge is injected slowly

Tương tự với tất cả các mũi tiêm khác, kim sau đó được rút từ từ và
đậy mũi kim lại.
As with all other injections the needle is then slowly withdrawn and recapped.
Bởi vì các sợi thần kinh bắt chéo nên việc gây tê bên phần đối diện của răng cửa giữa có thể không hoàn toàn
trừ khi thực hiện tiêm trên màng xương
Because of crossover nerve fibers from the contralateral side anesthesia of the central incisor may be incomplete unless a supra-periosteal injection
is made over that tooth.
ƯU ĐIỂM
Một ưu điểm quan trọng của phương ADVANTAGE
pháp theo chiều thẳng đứng là phần
nhô ra của bờ dưới ổ mắt sẽ bảo vệ
mắt khỏi việc bị kim vô tình đâm vào.
Định hướng chính xác mặt vát khi
đâm kim mang lại hai lợi ích:

An important advantage of this vertical approach is


that the overhang of the infraorbital rim protects the
eye from accidental needle puncture. Correct
orientation of the needle bevel during insertion offers
two potential advantages.
Thứ nhất, nếu chạm xương sớm thì góc vát của kim sẽ có Thứ 2, sự thẩm thấu của thuốc tê vào lỗ dưới ổ
xu hướng trượt nhẹ ra khỏi xương mà không làm xước mắt và ống dưới ổ mắt sẽ được đẩy nhanh.
màng xương.
Second, the spread of anesthetic into the foramen and canal may be
First, if bone is contacted prematurely, the heel of the needle bevel will tend to
aided
glide gently off the bone without scraping the periosteum.
GÂY TÊ THẦN KINH RĂNG TRÊN
SAU
POSTERIOR SUPERIOR ALVEOLAR NERVE BLOCK
Mục tiêu
LIỆT KÊ CÁC CẤU TRÚC ĐƯỢC GÂY TÊ BẰNG GÂY TÊ THẦN KINH XƯƠNG Ổ SAU TRÊN
( LIST THE STRUCTURES ANESTHETIZED BY THE POSTERIOR SUPERIOR ALVEOLAR NERVE BIOCK)

MÔ TẢ VỊ TRÍ TIÊM CỦA DÂY TK XƯƠNG Ổ SAU TRÊN


( DESCRIBE THE TARGET INSERTION SITE AND DEPOSITION FOR THE POSTERIOR SUPERIOR ALVEOLAR NERVE
BLOCK )

GIẢI THÍCH CÁC BIẾN CHỨNG TIỀM ẨN CỦA GÂY TÊ DÂY THẦN KINH XƯƠNG Ổ SAU TRÊN VÀ CÁCH GIẢM NGUY
CƠ XẢY RA
( EXPIAIN POTENTIAL COMPLICATIONS OF THE POSTERIOR SUPERIOR ALVEOLAR NERVE BLOCKAND WAYS TO
REDUCE RISK OCCURRENCE )
• KĨ THUẬT GÂY TÊ TK XƯƠNG Ổ TRÊN SAU LÀ 1 KĨ THUẬT NHẠY CẢM BỞI VÌ CƠ CẤU GIẢI PHẪU VÀ NGUY CƠ HÍT PHẢI
THE PSA NERVE BLOCK IS TECHNIQUE SENSITIVE BECAUSE OF THE ANATOMY AND ASPIRATION RISK

• VỊ TRÍ CỦA TK CHÂN BƯỚM KHẨU CÁI VÀ ĐÁM RỐI LÀ


RẤT GẦN VỚI KIM VÀ KHỐI MÁU TỤ LÀ 1 KHẢ NĂNG THẬT
SỰ CÓ THỂ XẢY RA
THE LOCATION OF THE TEREGO-PALATINE PLEXUS IS VERY
CLOSE THE NEEDLE AND A HEMATOMA IS A REAL
POSSIBILITY

• NHÂN VIÊN VỆ SINH RĂNG MIỆNG SẼ KHÔNG SỬ DỤNG


CÁCH GÂY TÊ THẦN KINH NHÓM RĂNG SAU TRÊN MÀ DÙNG
CÁCH XÂM NHẬP NHÓM THẦN KINH NÀY BỞI CÁC NHA SĨ
CHUYÊN NGHIỆP VÌ ÍT GÂY XÂM LẤN HƠN CHO PSA

DENTAL HYGIENISTS WILL NOT USE THE PSA NERVE BLOCK,


WE WOULD USE A PSA INFILTRATION AS WOULD OTHER
DENTAL PROFESSIONALS BECAUSE IT’S LESS INVASIVE

• GÂY TÊ KHỐI PSA SẼ LÀM TÊ LIỆT NIÊM MẠC VÀ VÙNG TỦY CỦA TẤT CẢ CÁC RĂNG SAU HÀM TRÊN
THE PSA NERVE BLOCK ANETHETIZES THE MUCOSA AND THE PULPS OF ALL THE MOLARS

• TUY NHIÊN, ĐÔI KHI CHÂN GẦN NGOÀI CỦA RĂNG CỐI LỚN 1 SẼ KHÔNG ĐƯỢC GÂY TÊ. ĐÂY LÀ 1 TRƯỜNG HỢP BỔ SUNG THÊM GÂY TÊ
PHẦN GIỮA TRÊN
HOWEVER, SOMETIMES THE MESIAL BUCCAL ROOT OF THE FIRST MOLAR IS NOT ANESTHETIZED, IF THIS IS THE CASE A SUPPLEMENTAL
INJECTION KNOWN AS THE MSA NEEDS TO BE GIVEN
Gây tê phần sau hàm trên thường là gây tê cả 3 răng cối
lớn cùng với mô nha chu xung quanh và niêm mạc miệng
vùng đó tuy nhiên có thể cần phải tiêm trên màng xương
riêng biệt lên răng cối nhỏ thứ 2 hoặc chân ngoài gần của
răng cối lớn thứ nhất để đảm bảo gây tê hoàn toàn cho
răng cối lớn thứ nhất

Việc tiêm này thường được gọi là gây tê dây TK xương ổ


trên giữa

Anesthesia of the posterior maxilla usually all three maxillary molars


are anesthetized along with the surrounding periodontium and
maxillary buccal mucosa however a separate supraperiosteal
injection over the maxillary second premolar or michel buccal root of
the first molar may be required to ensure complete anesthesia of the
first molar

This injection is generally referred to as the middle superior alveolar


Vị trí của dây thần kinh răng trên sau nằm ở mặt
sau của xương hàm trên khoảng 1 cm phía trên và ở
phía trong so với đỉnh của răng cối lớn thứ ba

Dây thần kinh đi vào hàm trên ở đây thông qua một
hoặc nhiều lỗ

The target site for the posterior superior alveolar nerve block lies in the
posterior aspect of the maxilla about one centimeter above and medial
to the apices of the third molar

The nerve enters the maxilla here through one or more foramina
Bởi vì khu vực này là lồi
Kim phải được đưa vào theo hướng ngược lên trên và
vào trong

Because this area is convex


The needle must be inserted in a backward
upward and inward direction
TƯ THẾ
Đối với người thực hiện thuận tay trái, khi tiến hành gây tê dây TK
xương ổ trên sau bên phải hoặc bên trái thì có thể ngồi ở vị trí hai giờ

For a left-handed operator that's performing a right or left posterior superior alveolar nerve
block, the operator may sit at the two o'clock position

Đối với người hực hiện thuận tay phải, họ có thể ngồi ở vị trí tám
giờ
For the right-handed operator they may sit at the eight o'clock position

Cổ bệnh nhân để thẳng và đầu quay qua để ta có thể nhìn thấy


tiền đình miệng hàm trên
With the patient's neck extended and the head turned to permit visualization of the
maxillary buccal vestibule
HÀM ĐƯỢC DI
CHUYỂN SANG
BÊN VỀ PHÍA
MŨI TIÊM

(ONCE A CHEEK
RETRACTOR
HAS BEEN
PLACED IN THE
VESTIBULE,
THE MOUTH IS
PARTIALLY
CLOSED
THAO TÁCANDNÀY LÀM GIẢM SỰ CĂNG CỦA MÁ VÀ DI CHUYỂN MỎM CORONOID
THE JAW VẸT)
( MỎM IS RA KHỎI VÙNG TIÊM, ĐIỂM ĐÂM KIM NẰM Ở TRÊN CAO CỦA TIỀN ĐÌNH
MOVED
NGAY SAU MỎM XƯƠNG GÒ MÁ
LATERALLY TO
THE SIDE
( THIS OF
MANEUVER RELIEVES THE TENSION OF THE CHEEK AND MOVES THE CORONOID
THE INJECTION)
PROCESS AWAY FROM THE INJECTION AREA, THE NEEDLE PUNCTURE POINT IS IN THE
HEIGHT OF THE VESTIBULE (TIỀN ĐÌNH) IMMEDIATELY BEHIND THE ZYGOMATIC
PROCESS)

NÓ THƯỜNG NẰM GIỮA CHÂN NGOÀI XA CỦA RĂNG CÔI LỚN THỨ HAI VÀ CHÂN
NGOÀI GẦN CỦA RĂNG CỐI LỚN THỨ BA.
(IT IS NORMALLY SITUATED BETWEEN A DISTAL BUCCAL ROOT OF THE SECOND
MOLAR AND THE MESIAL BUCCAL ROOT OF THE THIRD MOLAR).
ĐỐI VỚI NGƯỜI LỚN TRUNG BÌNH, ĐƯỜNG ĐI CỦA KIM PHẢI Ở GÓC 45 ĐỘ ĐỐI VỚI CẢ BA MẶT
PHẲNG BÁC SĨ LÂM SÀNG THỰC HIỆN GÂY TÊ PSA
( FOR THE AVERAGE ADULT THE NEEDLE ACCESS SHOULD BE AT AN ANGLE OF 45 DEGREES TO
ALL THREE PLANES CLINICIANS PERFORMING A PSA INFILTRATION)

VỊ TRÍ CHÍCH LÀ 6 MILIMET PHÍA TRÊN RĂNG CỐI THỨ HAI SONG SONG VỚI TRỤC DÀI CỦA
RĂNG
( THIS IS SIX MILLIMETERS ABOVE THE SECOND MOLAR PARALLEL TO THE LONG AXIS OF THE
TOOTH)
KIM ĐƯỢC ĐƯA TỪ TỪ ĐẾN ĐỘ SÂU 15 MM SAU KHI HÚT CẨN THẬN MỘT NỬA
HỘP DUNG DỊCH GÂY TÊ HOẶC KHOẢNG 1 ĐẾN 1,8 ML ĐƯỢC TIÊM CHẬM VÀO
GẦN ĐỘNG MẠCH XƯƠNG Ổ RĂNG SAU TRÊN VÀ SỰ HÌNH THÀNH KHỐI TỤ MÁU
ĐÁM RỐI TĨNH MẠCH CHÂN BƯỚM LÀ MỘT BIẾN CHỨNG TIỀM TÀNG
(THE NEEDLE IS SLOWLY ADVANCED TO A DEPTH OF 15 MILLIMETERS AFTER
CAREFUL ASPIRATION ONE HALF TO ONE CARTRIDGE OF ANESTHETIC SOLUTION
OR ABOUT 1 TO 1.8 MILLILITERS IS SLOWLY INJECTED WITH THE PROXIMITY OF
THE POSTERIOR SUPERIOR ALVEOLAR ARTERY AND THE PTERYGOID VENOUS
PLEXUS HEMATOMA FORMATION IS A POTENTIAL COMPLICATION)
NGUY CƠ NÀY KHÁ THẤP VỚI KỸ THUẬT THÍCH HỢP, SẼ TĂNG LÊN NẾU KIM ĐÂM QUÁ XA
VỀ PHÍA SAU VÀ ĐẶC BIỆT NẾU NÓ BỊ CHUYỂN HƯỚNG KHI ĐÂM VÀO MÔ
(THIS RISK QUITE LOW WITH PROPER TECHNIQUE IS INCREASED IF THE NEEDLE IS
INSERTED TOO FAR LATERALLY AND ESPECIALLY IF IT IS REDIRECTED WHILE EMBEDDED
IN THE TISSUE).

NẾU ĐIỂM CHÈN QUÁ PHÍA TRƯỚC HOẶC QUÁ GẦN MỎM XƯƠNG Ổ RĂNG HOẶC NẾU GÓC
QUÁ THẲNG ĐỨNG HOẶC QUÁ TRUNG GIAN SẼ XẢY RA TIẾP XÚC SỚM VỚI XƯƠNG
( IF THE INSERTION POINT IS TOO ANTERIOR OR TOO CLOSE TO THE ALVEOLAR PROCESS
OR IF THE ANGULATION IS TOO VERTICAL OR TOO MEDIAL PREMATURE CONTACT WITH
BONE WILL OCCUR),

TRONG NHỮNG TRƯỜNG HỢP


NÀY, KIM PHẢI ĐƯỢC RÚT RA VÀ
ĐẶT LẠI VỊ TRÍ CHÍNH XÁC MỚI
ĐỂ CHÍCH.
( IN THESE SITUATIONS THE
NEEDLE SHOULD BE
WITHDRAWN AND CORRECTLY
REPOSITIONED FOR A NEW
INSERTION)
THANK
YOU
VERY
MUCH!

You might also like