Professional Documents
Culture Documents
Bài 3 Chiến tranh Lạnh (1947 - 1989) - F
Bài 3 Chiến tranh Lạnh (1947 - 1989) - F
Bài 3 Chiến tranh Lạnh (1947 - 1989) - F
LOGO
Bài 5:
CHIẾN TRANH LẠNH
(1947 – 1989)
NỘI DUNG CHÍNH
Company Logo
5.1 NGUỒN GỐC CỦA CTL
Khái niệm “Chiến tranh lạnh” ra đời khi nào?
+ Bernard Baruch: người đầu tiên sử dụng thuật ngữ
Chiến tranh Lạnh.
+Tháng 9 năm 1947, nhà báo Walter Lippmann đã
khiến cho thuật ngữ này được biết đến rộng rãi với bài
viết “Cold War” đăng trên tờ New York Herald.
ninh.
- Giúp đỡ thành lập và ủng hộ các chính phủ thân thiện
với LX.
- Liên kết với các nước XHCN thành lập các liên minh
Hành vi của các lãnh tụ ảnh hưởng trực tiếp đến quá
trình hoạch định CSĐN. Phương thức xử lý ngoại
giao của các lãnh đạo cũng khác nhau.
• +Truman: chống CS rất quyết liệt, nóng nảy, ít thỏa hiệp
hơn Rooselvt.
• + Stalin: cứng rắn trong nhiều vấn đề, như Ba Lan, Iran,
bồi thường của nước Đức.
• +Churchill: luôn cố suý cho phong trào chống Cộng sản.
Sau Thế chiến II, vai trò của các cá nhân lãnh đạo như
Stalin, Churchill, Rooservelt, Truman đưa đến tình trạng
đối đầu là rất lớn.
Company Logo
5.1 NGUỒN GỐC CỦA CTL
Company Logo
ĐỐI ĐẦU
5.2 CÁC GIAI ĐOẠN CỦA CTL
Company Logo
(i) ĐỐI ĐẦU TĂNG LÊN (1947-1962)
Company Logo
i. ĐỐI ĐẦU TĂNG LÊN (1947-1962)
Cố gắng hoà hoãn bất thành (1953-1960)
- 1953, thay đổi lãnh đạo ở Mỹ và Liên Xô
Chủ trương hoà hoãn
- Một số phối hợp chính:
+ Triều Tiên 1953, Đông Dương 1954, Áo 1955
- 5/1959, Hội nghị cấp cao 4 bên Không đạt
- 9/1959, Khrushov thăm Mỹ kết quả
Company Logo
i. ĐỐI ĐẦU TĂNG LÊN (1947-1962)
Company Logo
i. ĐỐI ĐẦU TĂNG LÊN (1947-1962)
• Vụ khủng hoảng Berlin lần 2 (1961)
Bối cảnh:
+Sau khi Tây Đức được tái vũ trang và gia nhập Nato
+ Quan hệ Xô-Mỹ căng thẳng trở lại sau vụ U-2 (1960)
+ Vấn đề Đức vẫn bế tắc:
10-11/1958, Lx ra tối hậu thư, yêu cầu P. Tây rút quân khỏi
nhau
Company Logo
Khủng hoảng Berlin lần 2
Company Logo
12/8/1961, CHDC Đức
xây dựng bức tường Berlin
Company Logo
Vụ khủng hoảng tên lửa Cuba 1962
Nguy cơ chiến tranh hạt nhân
Company Logo
i. ĐỐI ĐẦU TĂNG LÊN (1947-1962)
3. Chạy đua vũ trang
• Lực lượng thông thường
Company Logo
i. ĐỐI ĐẦU TĂNG LÊN (1947-1962)
Company Logo
ii. HOÀ HOÃN MONG MANH (1963-1979)
Company Logo
ii. HOÀ HOÃN MONG MANH (1963-1978)
A. Nguyên nhân hoà hoãn
Sự lo sợ xảy ra chiến tranh hạt nhân
Company Logo
ii. HOÀ HOÃN MONG MANH (1963-1978)
B. Các biểu hiện chính
Quan hệ song phương Xô-Mỹ
1963, nối lại quan hệ KT, XH, KH
Company Logo
ii. HOÀ HOÃN MONG MANH (1963-1978)
Giải trừ hạt nhân
1963, Hiệp ước cấm thử hạn chế (Limited Test Ban-
LTB)
1967, Hiệp ước không gian vũ trụ (Outer space
Treaty-OST)
1968, Hiệp ước không phổ biến VKHN (Non-
proliferatin Treaty-NPT)
1972, Hiệp ước hạn chế vũ khí chiến lược 1 (Strategic
Arms Limitation Treaty-SALT-1)
1972, Hiệp ước chống tên lửa đạn đạo (Anti-Balistic
Missile-ABM)
Company Logo
Giải trừ hạt nhân 1963-1978
Company Logo
ii. HOÀ HOÃN MONG MANH (1963-1978)
Quan hệ Đông-Tây
Hội nghị giải trừ quân bị ở Trung Âu
- Khai mạc tại Vienna ngày 30/10/1973
- Thành viên 2 khối NATO và Warsaw tham dự (lần đầu
tiên)
- Đến 1984, có 34 vòng đàm phán, 385 cuộc họp
- Không đạt kết quả đáng kể
Company Logo
ii. HOÀ HOÃN MONG MANH (1963-1978)
Hội nghị về an ninh và hợp tác Châu Âu
Quá trình
- 1968, bắt đầu thăm dò
- 4/1971, ngoại giao bóng bàn
- 7/1971, Kissinger bí mật sang Trung Quốc
Company Logo
ii. HOÀ HOÃN MONG MANH (1963-1978)
- 10/1971, Trung Quốc trở thành UVTT HĐBA
- 2/1972, Nixon thăm Trung Quốc. Hai bên ký Thông
cáo Thượng Hải
- 2/1973, hai nước lập văn phòng liên lạc
- 1/1/1979, lập quan hệ ngoại giao chính thức
Hình thành tam giác chiến lược ở CA-TBD
Company Logo
ii. HOÀ HOÃN MONG MANH (1963-1978)
C. Hoà hoãn chấm dứt
Hoà hoãn không thực chất. Các mâu thuẫn chính
không giải quyết được
-Hoà hoãn Mỹ-Xô chỉ là cố gắng không làm sâu sắc
thêm mâu thuẫn
-Giải trừ quân bị chỉ là thoả thuận số lượng được
phép có
-Giải quyết các điểm nóng chỉ nhằm giữ nguyên
hiện trạng
Company Logo
ii. HOÀ HOÃN MONG MANH (1963-1979)
Hai bên vẫn tìm cách đạt ưu thế quyền lực
Vẫn chạy đua vũ trang:
- Liên Xô: 15-16% GDP
- Mỹ: 6-7% GDP
Vẫn tìm cách giành ưu thế quyền lực:
- Con bài Trung Quốc
- Liên Xô triển khai IRBM ở Đông Âu 1977
Vẫn tranh giành khu vực ảnh hưởng
- Mỹ ở Trung Đông, Mỹ Latin (Chili)
- Liên Xô ở Nam Á, Châu Phi, Đông Dương
Company Logo
2. HOÀ HOÃN MONG MANH (1963-1979)
Các lý do chủ quan
- Lòng tin không có nên không sẵn sàng thoả hiệp
- Giữ thể diện và mong muốn củng cố vai trò lãnh đạo
trong phe
12/1979, Liên Xô đưa quân vào Afganistan. Mỹ
phản ứng gay gắt
Company Logo
5.2 CÁC GIAI ĐOẠN CỦA CTL
Company Logo
iii. ĐỐI ĐẦU TRỞ LẠI (1979-1985)
tên lửa
-Mỹ tăng chi phí quân sự 50% (1980-1986)
-Liên Xô cũng tăng chi phí quân sự lên tới 25% GDP
Company Logo
Quan hệ Đông - Tây (hạt nhân là quan hệ Xô -
Mĩ) từ nửa cuối thập kỉ 80 đã có những biến đổi hết
sức to lớn, phát triển theo chiều hướng tốt đẹp.
Nhiều nhà nghiên cứu đã coi quan hệ Đông -
Tây thời kì này là lần “hòa dịu thứ 2” hoặc là “hòa dịu
mới” để phân biệt với lần hòa dịu thứ nhất trong thập
niên 70
Company Logo
Nguyên nhân của hòa dịu
- Sự lo sợ xảy ra chiến tranh hạt nhân Giải quyết thực
- Gánh nặng quá lớn của chạy đua vũ trang chất các mâu thuẫn
- Hoà hoãn để củng cố vị thế siêu cường Hòa dịu
- Chính sách đối ngoại mới của Gorbachev Company Logo
iv. HÒA DỊU TRỞ LẠI(1985 – 1991)
Chính sách đối ngoại mới của Gorbachov
- Giảm đối đầu để duy trì
môi trường hoà bình
- Ngừng chạy đua vũ trang Thỏa hiệp,
để tập trung nguồn lực nhân nhượng
cho phát triển
- Giảm cam kết bên ngoài với Mỹ
để tập trung cho các vấn
đề trong nước
Company Logo
Bối cảnh ra đời chính
sách đối ngoại mới?
Về xã hội
Về chính trị
Tình hình kinh tế
-Tham chiến ở Afghanistan thiệt hại nặng nề
=> xuất hiện chống đối ở trong nội bộ, dần
nhận ra cuộc chiến này sai lầm;
- Tiêu hao nguồn lực để giúp đỡ các chế độ
Liên
đồng minh khác
- QH kinh tế giữa LX và các nước XHCN
Xô kiệt
châu Âu, những nước trước nay vẫn nhận
nguồn năng lượng giá rẻ hơn giá thế giới, quệ về
chưa được cân đối.
- LX chi nhiều khoản vay hỗ trợ cho Balan, kinh tế
nước này không có khả năng trả cho LX
- Những mỏ dầu cũ bị khai thác cạn kiệt, xuất
khẩu dầu của LX giảm, giá dầu thế giới cũng
không tăng
- Tăng trưởng kinh tế bị chững lại. Các chỉ số
phát triển kinh tế của LX dậm chân tại chỗ.
Về xã hội
56
- 7/1991, Kí Hiệp
định cắt giảm vũ
khí tiến công chiến
lược START – 1
trong cuộc gặp tại
hội nghị thượng
đỉnh thường
- 2 bên kì Xô
cắt giảm sự
Mĩ.
hiện diện quân sự
bên ngoài
- 1990, diễn ra Đối thoại cấp cao giữa 2 miền lần đầu tiên. Liên Xô
và Trung Quốc đã công nhận Seoul, còn Mĩ, Nhật thiết lập quan hệ
ngoại giao với Bình Nhưỡng.
- 9/1991, 2 quốc gia bán đảo Triều Tiên được kết nạp vào LHQ
- 12/1991, Kí kết hiệp định đình chiến, không tấn công và hợp tác
giữa Bình Nhưỡng và Seoul.
(iv) Nicaragua
- 1983, quá trình phối hợp hoạt động của các quốc gia
Mĩ Latin ngày càng tiến triển. “Nhóm Contadora” đã ra
đời, mục đích tuyên bố bình thường hóa tình hình Trung
Mĩ, loại bỏ sự can thiệp của các thế lực bên ngoài.
Nhóm này hoạt động chủ yếu là nhằm chống Mĩ và từ
chối sự giúp đỡ của Liên Xô đối với các lực lượng cánh
tả ở Trung Mĩ. Hoạt động của nhóm được sự ủng hộ
của cả thế giới trong đó có LX.
- Cuối 1985, Liên Xô đã bắt đầu hạn chế cung cấp vũ
khí cho Nicaragua, Mĩ cũng giảm mức độ ủng hộ cho
các Contras.
- 3/1988, Chính phủ Ortega và lực lượng Contras đã kí
kết hiệp định hòa giải dân tộc.
- 2/1990, bầu cử Tổng thống tự do dưới sự giám sát
quốc tế tại Nicaragua.
- 4/1990, Hiệp định đình chiến giữa lực lượng Contras
và quân đội chính phủ được kí kết.
=> Xung đột ở Trung - Mĩ về cơ bản được giải quyết.
Hòa dịu khác trong quan hệ giữa các nước lớn
- Từ 1978, quan hệ
Trung Quốc - Phương
Tây phát triển nhiều
mặt
- Cố gắng kiềm chế
trong vấn đề Đài Loan
(3/1979 & 8/1982)
Vụ Thiên An Môn (5/1989) và sự phản ứng của Mỹ, P.Tây
Ba Lan
- 1989, bầu cử đa đảng. Công đoàn Đoàn kết thắng cử (99/100 ghế)
2.1. Perestroika
-1985, Gorbachev trở thành
TBT. 2/1986, Đại hội 27 đề ra
cải tổ
-Cải tổ kinh tế lúng túng, thay
đổi liên tục, không thành
Kinh tế đất nước bên bờ
sụp đổ
Mâu thuẫn và khủng
hoảng càng tăng
-Chuyển sang cải tổ chính trị
nhưng không kiểm soát được
Thế lực chống đối tăng,
nội bộ Đảng CS chia rẽ
sâu sắc
Chính quyền dần tê liệt
2.2 Vụ chính biến 19/8/1991 tại Liên Xô
Đất nước
hỗn loạn
2.3. Sự tan rã của Liên bang
CHXHCN Xô Viết
- Đầu 1990, xu
hướng độc lập
tăng mạnh
- Sau 19/8/1991,
hàng loạt nước
cộng hoà tuyên
bố độc lập (trừ
Nga và
Kazakhstan)
- 6/9/1991, Hiệp ước Liên bang
1922 bị bãi bỏ
- 8/12/1991, Tổng thống Nga,
Ukraina và Belarus tuyên bố
Liên Xô không còn tồn tại
Liên bang Cộng hòa Xã hội Chủ
- 21/12/1991, 11
nghĩa Xô Viết chính thức tan rã ký hiệp
nước
ước giải thể
Liên Xô và
thành lập SNG
- 25/12/1991,
Gorbachev từ
chức
Nguyên nhân kết thúc Chiến tranh Lạnh
Hệ thống 2 cực Yalta không còn thích ứng với quy luật vận
động khách quan của xã hội, ko đáp ứng được nhu cầu của các
chủ thể. Cơ chế của hệ thống Yalta ko thể giải quyết các vấn
đề mới về an ninh, phát triển (nhu cầu về hòa bình)
Sai lầm trong chính sách của Mỹ (Domino) và Liên Xô. Sự
thay đổi CS của Mỹ - Xô
Thực lực của Mỹ và LX suy yếu, ko đủ sức chi phối QHQT
Sự lớn mạnh của các chủ thể khác, như các nước Tây Âu, TQ,
Nhật, ASEAN, xu hướng ly tâm trong hai khối => gây sức ép,
cạnh tranh với LX, Mỹ.
Mâu thuẫn về ý thức hệ và lợi ích quốc gia ko còn chi phối
mạnh như trước, nhường chỗ cho hợp tác giải quyết khó khăn
chung (toàn cầu)
Vai trò cá nhân lãnh đạo: nhìn nhận của LĐ ảnh hưởng lớn
đến bầu không khí trong quan hệ Xô – Mỹ
Tác động của kết thúc Chiến tranh Lạnh
Chấm dứt gần nửa thế kỷ căng thẳng trên toàn TG, nền hòa
bình, an ninh được bảo đảm hơn
Thay đổi tương quan so sánh lực lượng với ưu thế thuộc về
khối còn lại, đồng thời tạo điều kiện cho các các chủ thể khác
vươn lê => thúc đẩy hình thành trật tự mới dân chủ, công bằng
hơn.
Mở ra kỷ nguyên hợp tác, xu thế hợp tác, liên kết, tăng cường
đối thoại nhằm giảm đối đầu chiếm ưu thế. Thúc đẩy quá trình
toàn cầu hóa, khu vực hóa đời sống quốc tế (kinh tế).
Xuất hiện các vấn đề đe dọa an ninh và phát triển của nhân
loại (VĐ toàn cầu, an ninh phi truyền thống)
Company Logo