Professional Documents
Culture Documents
Bao Gói TP Nhóm 1
Bao Gói TP Nhóm 1
III CÁC LOẠI SẢN PHẨM VI ỨNG DỤNG BAO BÌ THỦY TINH
DUNG BAO BÌ THỦY TINH TRONG SẢN XUẤT BIA
Oxyt kali (K2O): tạo cho thủy tinh vẻ bóng sáng bề mặt sản xuất đồ thủy tinh cao cấp
Oxyt canxi (CaO): giúp khử bọt cho quá trình nấu thủy tinh
Oxyt bari (BaO): tạo cho bề mặt thủy tinh được bóng sáng, trọng lượng riêng tăng cao
Oxyt chì (Pb3O4): giúp khử bọt dễ dàng cho quá trình nấu thủy tỉnh
Oxyt kẽm (ZnO): tăng truyền nhiệt, tính bền nhiệt và bền hóa học của thủy tinh
Hệ số giãn nở giảm sau quá trình nấu có thể bị đóng rắn nhanh
NGUYÊN LIỆU PHỤ
Chất nhuộm màu thủy tỉnh gồm chất nhuộm màu phân tử
không làm thay đổi tính chất của thủy tinh, cho màu ổn
định và trong suốt đối với tất cả các quá trình gia nhiệt khi
- Oxyt đồng Cu2O tạo ra màu đỏ cho thủy tinh, nhưng trong môi
trường có tính oxy hóa thì tạo màu xanh da trời do Cu 2+
CÁC CHẤT OXY HÓA CÓ TÁC DỤNG KHỬ BỌT
Các chất oxy hóa như: muối nitrat, các hợp chất asenic, MnO 2 sẽ phóng
thích O2 ở trong quá trình nấu thủy tinh ở nhiệt độ từ 400÷925°C. Ngoài
ra còn có các chất rút ngắn quá trình nấu, giúp rút ngắn khoảng 10%
thời gian nấu thủy tỉnh khi thêm vào một lượng nhỏ các hợp chất flo,
muối sunfat, NaCl, B₂O3, BaO, muối nitrat.
CÁC LOẠI THỦY TINH SỬ DỤNG TRONG CÔNG NGHIỆP ĐƯỢC PHÂN
LOẠI DỰA TRÊN HÀM LƯỢNG CAO CỦA CÁC OXYT THÀNH PHẦN
- Thủy tỉnh kali-canxi :có độ bền hóa học cao, độ bóng sáng bề mặt
- Thủy tỉnh natri-canxi :Hàm lượng Na càng cao thì thủy tính càng kém bền nhiệt
- Thủy tỉnh kali-chi:dùng để làm kính quang học, vật dụng cao cấp như đồ trang sức
- Thủy tinh bo-nhôm: là thủy tỉnh bền nhiệt, bền hóa và tính bền cơ rất cao. Đây là
• Khi phối trộn các oxyt thành một hỗn hợp mà không có tác động của
nhiệt độ cao, hay áp lực cao nén ép thì không có phản ứng hóa học xảy
ra
• Do dó mà các oxyt kim loại được cho vào với lượng phù hợp đã tạo nên
những tính năng mới cho thủy tinh silicat, có thể đáp ứng yêu cầu kỹ
thuật riêng biệt trong chế tạo chai lọ làm bao bì TP
CÁC LOẠI III
SẢN PHẨM
DUNG BAO
BÌ THỦY
TINH
1.3 Các loại sản phẩm dùng bao bì thủy tinh
Chai chứa đựng chất lỏng như nước giải khát có gas (CO2 ), bia, rượu, nước ép quả, nước
mắm
Lọ đựng TP dạng rắn, bột, gel hoặc hỗn hợp rắn lòng không thanh trùng như: rau quả muối,
rau ngâm giấm, gia vị, mứt đông
QUY TRÌNH
IV
SẢN XUẤT
BAO BÌ
THỦY TINH
Quy trình sản xuất bao bì thủy tinh
1 . Nguyên liệu là cát biển trắng cần có độ hạt đồng đều, hàm
lượng SiO2
2. Rửa - chà xát: Cát được rửa và chà xát trong môi trường
nước, để tách rời những hạt cát đính vào nhau.
3. Phân loại theo kích thước hạt: Cát sau khi chà xát, rừa sấy
khô, được qua hệ thống rây để phân loại,
4.Phân ly điện từ: hàm lượng Fe trong các oxyt và mức cao hơn giới hạn
cho phép sẽ ảnh hưởng xấu đến tính chiết quang
5.Nung: ở 700-800°C để đốt cháy hoàn toàn các hợp chất hữu cơ còn sót
trong nguyên liệu
6.Chuẩn bị các nguyên liệu khác: các loại muối carbonat của một số kim
loại như Na, K, Ca, Mg, Al, B được nghiền nhỏ đạt kích thước hạt
khoảng 0,1-0,8mm, sấy khô, phân loại kích thước
7.Chất phụ gia xử lý: chất tạo màu, chất tạo đục, chất
chống phai màu của thủy tinh, oxy hóa hoặc chất khử
bọt .
8.Nấu thủy tinh: ảnh hưởng lớn đến chất lượng của
thủy tỉnh.Nguyên liệu được gia nhiệt đến khoảng
1400- 1500°C
9.Tạo hình thủy tỉnh: nhiệt độ >1200°C từ lò nấu,
được rót khuôn theo khối lượng đã định trước phù hợp
10. Phủ nóng: để bảo vệ bề mặt sản phẩm thủy tinh, không bị nứt ra do sự
nguội nhanh của chúng trong trong không khí và bột SnO 2, cũng được dùng
để đánh bóng bề mặt thủy tinh.
11. Ủ thủy tinh: Sản phẩm thủy tinh sau khi tạo hình đạt nhiệt độ khoảng
600-700°C tùy theo loại thủy tinh đóng rắn nhanh hay chậm, được phủ nóng
12.Tôi thủy tinh: để tăng ứng suất bên trong thành chai lọ và tạo ứng suất
đồng đều trong cả SP.
TIÊU
V
CHUẨN
CỦA BAO BÌ
THỦY TINH
1, TCVN 7037:2007 ( ISO 07458:2004)
Độ bền chịu áp lực bên trong. Phương pháp thửu. Sx2(2007). Thay thế: TCVN
7307:2003
Độ bền sốc nhiệt và khả năng chịu sốc nhiệt. Phương pháp thử. Sx2(2007). Thay thế:
TCVN 7308:2003
Xác định dung tích bằng phương pháp khối lượng. Phương pháp thử. Sx2(2007).Thay
thế: TCVN 7309:2003
Độ bền chịu tải trọng đứng. Phương pháp thử. Sx2(2007).Thay thế: TCVN 7310:2003
5. TCVN 7311:2007( ISO 9008:1991)
Chai thủy tinh.Độ thẳng đứng. Phương pháp thử
6. TCVN 11547:2016 ( ISO 9009:1991)
Chiều cao và độ lệch của bề mặt hoàn thiện so với đáy dụng cụ chứa. Phương pháp
thử.Sx1(2016)
8. TCVN 11549:2016 (ISO 9058:2008)
Dụng cụ chứa bằng thủy tinh. Dung sai tiêu chuẩn đối với chai. Sx1(2016)
10. TCVN 11551: 2016 ( ISO 12818: 2013)
Bao bì thủy tinh. Dung sai tiêu chuẩn đối vưới chai, lok. Sx1
11. TCVN 11552: 2016 ( ISO 12821:2013)
Bao bì thủy tinh. Phần cỏ chai 26H 180 để dập nắp. Các kích thước. Sx1(2016)
Ứng dụng bao bì thủy tinh trong sản xuất bia
Quy trình sản xuất bia:
ỨNG DỤNG
VI
BAO BÌ THỦY
TINH TRONG
SẢN XUẤT
BIA
Quy trình chiết rót
Rót bia vào chai hoặc vào bock
➢ Rót bia vào chai
̵ Chai đựng bia được thổi từ thủy tinh hoặc nhựa có màu cafe, màu xanh hoặc màu
nâu có khả năng hấp thụ các tia bức xạ của mặt trời mà những tia này dễ làm thay
đổi chất lượng của bia
̵ Rửa chai
̵ Hiện nay có nhiều hãng sản xuất trọn gói được những dây chuyền tự động hóa với
công suất 60000 chai/h, 100000 chai/h,...
̵ Về nguyên tắc hoạt động của các dây chuyền hoàn toàn khác
nhau
+ Trước tiên chai được ngâm trong nước nóng, sau đó đó chuyển sang ngâm trong
dung dịch sút, tiếp đến là chai được phun nước nóng và cuối cùng được tráng bằng
nước lạnh
+ Máy chiết chai chế tạo theo nguyên lý đẳng áp giống máy chiết bock
+ Điểm khác là máy hoạt động hoàn toàn tự động, trong quá trình chiết thùng chứa
bia ở phía trên thực hiện chuyển động xoay quanh trục của nó.
➢ Rót bia vào bock
̵ Khi chiết bia vào bock cần đảm bảo 3 yêu cầu: rót đầy, không sủi bọt, hao phí ít.
Ảnh hưởng bao bì thủy tinh trong sản xuất bia
Ưu điểm :
-Khả năng chịu đựng nhiệt cao
-Là sản phẩm chứa bia hoàn hảo
-Bao bì có thiết kế đa dạng trở thành một loại bao bì ấn tượng và độc đáo với người dùng.
-Dễ dàng tái chế : có thể tái chế và làm giảm năng lượng tiêu thụ, tăng thời gian sử dụng của
thiết bị, giúp tiết kiệm được khá nhiều chi phí sản xuất.
Nhược điểm:
-Có thể bị vỡ nếu chịu sự va chạm cơ học hay sự thay đổi nhiệt độ.
-Có khối lượng nặng nên gây khó khăn cho quá trình vận chuyển.
-Rất khó để in nhãn và bao bì mà chỉ có thể sơn hay vẽ Logo lên trên.
(Oanh, 2019)
KẾT VII
LUẬN VÀ
ĐỀ XUẤT
Ý KIẾN
Kết luận và đề xuất ý kiến
Kết luận
-Bao bì thủy tinh là một loại bao bì phổ biến và được ưa chuộng cho sản phẩm
bia. Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, bao bì
thủy tinh cần được cải tiến hơn nữa.
-Sử dụng bao bì thủy tinh màu để bảo vệ hương vị và chất lượng của bia. Bia là
một loại thức uống có tính axit nhẹ, dễ bị tác động bởi ánh sáng. Do đó, sử dụng
bao bì thủy tinh màu có thể giúp bảo vệ hương vị và chất lượng của bia.
Đề xuất ý kiến
Về sử dụng bao bì thủy tinh các nhà sản xuất bia có thể sử dụng các loại thủy tinh
màu khác nhau, chẳng hạn như thủy tinh xanh, thủy tinh nâu, thủy tinh đen, để bảo
vệ hương vị và chất lượng của bia.Về thiết kế bao bì thủy tinh các nhà sản xuất bia
có thể hợp tác với các nhà thiết kế chuyên nghiệp để tạo ra những mẫu mã bao bì
độc đáo, bắt mắt, thể hiện được đặc trưng của sản phẩm