Professional Documents
Culture Documents
Nguyên lý TĐG - Bài giảng CQ. Bộ môn ĐGTS
Nguyên lý TĐG - Bài giảng CQ. Bộ môn ĐGTS
Mobile: 0904.464.986
E-mail: huyenlam.hvtc@gmail.com
BÀI GIẢNG
MÔN NGUYÊN LÝ THẨM ĐỊNH GIÁ
Chương I
Khái niêm cơ bản và nguyên tắc thẩm định giá
- Theo hình thái biểu hiện: Tài sản hữu hình và tài sản vô
hình.
- Theo tính chất sở hữu: Tài sản công cộng và tài sản cá
nhân.
- Theo khả năng trao đổi: Hàng hóa và phi hàng hóa.
- Theo khả năng di dời: Động sản và bất động sản.
- Theo đặc điểm luân chuyển: Tài sản cố định và tài sản
lưu động
- “Là sự ước tính giá trị bằng tiền của một vật, của một tài sản”; “là sự ước tính giá
trị hiện hành của tài sản trong kinh doanh” – Từ điển Oxford
- “Là việc xác định giá trị của bất động sản tại một thời điểm cú tính đến bản chất
của bất động sản và mục đích của thẩm định giá; là phân tích các dữ liệu thị trường
và so sánh với tài sản được yêu cầu thẩm định giá để hình thành giá trị của chúng”
Theo Ông F. Marrone, Australia
- Thẩm định giá là sự ước tính về giá trị các quyền sở hữu tài sản cụ
thể bằng hình thái tiền tệ cho một mục đích đã được xác định rõ. - GS
W.Seabrooke – Anh
- Là một nghệ thuật hay khoa học về ước tính giá trị cho một mục đích
cụ thể của một tài sản cụ thể tại một thời điểm, có cân nhắc đến tất cả những
đặc điểm của tài sản cũng như xem xét tất cả các yếu tố kinh tế căn bản của
thị trường bao gồm các loại đầu tư lựa chọn - Theo Gs. Lim Lan Yuan -
Singapore
- Theo Luật Giá Việt Nam: Thẩm định giá là việc cơ quan, tổ chức có
chức năng thẩm định giá xác định giá trị bằng tiền của các loại tài sản theo
quy định của Bộ luật dân sự phù hợp với giá thị trường tại một địa điểm, thời
điểm nhất định, phục vụ cho mục đích nhất định theo tiêu chuẩn thẩm định
giá.
Thẩm định giá là việc ước tính bằng tiền với độ tin cậy cao nhất về lợi
ích mà tài sản có thể mang lại cho chủ thể nào đó tại một thời điểm
nhất định
HVTC – Bộ môn Định giá Tài sản 16
1.5. Giá trị thị trường và giá trị phi thị trường
Thị trường:
- Thị trường là nơi mua bán hàng hoá
- Thị trường là tập hợp những sự thoả thuận mà qua đó người mua và
người bán tiếp xúc với nhau để trao đổi hàng hoá và dịch vụ.
- Thị trường là một quá trình, trong đó người mua và người bán tác
động qua lại lẫn nhau để xác định giá cả và số lượng hàng hoá.
- Thị trường là những khách hàng tiềm ẩn có cùng một nhu cầu và sẵn
sàng tham gia trao đổi để thoả mãn nhu cầu đó.
- Theo IVSC, thị trường là một môi trường, trong đó hàng hoá, dịch vụ
được trao đổi, kinh doanh giữa người mua và người bán thông qua cơ
chế giá
HVTC – Bộ môn Định giá Tài sản 17
Giá trị thị trường
- Cơ sở của việc xây dựng khái niệm giá trị thị trường hay cơ
sở của việc ưước tính GTTT đối với một TS nào đó được dựa
trên một thực tế là nó có khả năng trao đổi, mua bán một cách
phổ biến trên thị trường, được thực tiễn kiểm chứng một cách
khách quan.
- Giá trị thị trường là số tiền trao đổi ưước tính về tài sản vào
thời điểm thẩm định giá, giữa một bên là người bán sẵn sàng
bán với một bên là người mua sẵn sàng mua, sau một quá
trỡnh tiếp thị công khai, mà tại đó các bên hành động một cách
khách quan, hiểu biết và không bị ép buộc.
Giải thích:
- Số tiền trao đổi:
+ Số tiền: GTTT được đo đếm, tính toán, định lượng bằng đơn vị
tiền tệ
+ Trao đổi: Số tiền này có nguồn gốc, được ưước tính dựa trên cơ
sở của việc trao đổi, mua bán TS chứ không phải dựa trên các cơ sở
khác.
- Khách quan:
Các bên mua bán không có quan hệ phụ thuộc hay
quan hệ đặc biệt nào có thể gây ra một mức giá giả tạo. Giá trị
thị trường giả thiết hình thành thông qua trao đổi giữa các bên
mua bán độc lập, khách quan.
- Hiểu biết:
Các bên nắm được đầy đủ thông tin về đặc điểm,
bản chất của TS, giá trị sử dụng thực tế và tiềm tàng của TS
đó, đặc điểm của thị trường và thời gian tiến hành thẩm định
giá.
HVTC – Bộ môn Định giá Tài sản 25
Giá trị thị trường
- Không bị ép buộc:
Cả hai bên đều không chịu bất cứ sự ép buộc nào
từ bên ngoài ảnh hưởng đến quyết định mua và bán.
- Cơ sở của việc xây dựng khái niệm giá trị phi thị
trường:
+ Trên thực tế có những TS cần được thẩm định giá
nhưng chúng lại rất ít được mua bán, thậm chí không có
thị trường đối với chúng. Để đánh giá những yếu tố này,
người ta dựa vào các yếu tố phi thị trường.
+ Xuất phát trực tiếp từ khái niệm giá trị TS.
“ Giá trị phi thị trường là số tiền ước tính của một tài sản dựa
trên việc đánh giá yếu tố chủ quan của giá trị nhiều hơn là dựa
vào khả năng có thể mua bán tài sản trên thị trường”.
Giá trị phi thị trường của tài sản là mức giá ước tính
được xác định theo những căn cứ khác với giá trị thị trường
hoặc có thể được mua bán, trao đổi theo các mức giá không
phản ánh giá trị thị trường.
Gi¸ trÞ
Gi¸ trÞ tµi s¶n
b¶o hiÓm
chuyªn dïng
Các loại GT phi
thị trường
Gi¸ trÞ Gi¸ trÞ
®Çu t doanh nghiÖp
- Giá trị đang sử dụng: là giá trị một tài sản khi nó đang được sử dụng
cho một mục đích nhất định, và do đó không liên quan tới thị trường.
- Giá trị đầu tư: là giá trị của tài sản đối với một hoặc một số nhà đầu
tư nhất định, cho một dự án đầu tư nhất định.
- Giá trị bảo hiểm: Giá trị bảo hiểm hay số tiền bồi thường được ưíc
tính trên cơ sở những chi phí thay thế tài sản khi xảy ra trách nhiệm bồi
thường chứ không xem trọng đến việc xác định GTTT của tài sản là bao
nhiêu.
Giá trị tính thuế: là số tiền thể hiện giá trị tài sản được quy định trong
các văn bản pháp lý, làm căn cứ để ra số tiền thuế phải nộp cho Nhà
nước.
Giá trị còn lại: Là giá trị của những tài sản không còn được tiếp tục
sửa chữa để phục hồi hay sử dụng nữa.
Giá trị tài sản bắt buộc phải bán: là số tiền có thể thu về từ việc bán
tài sản trong các điều kiện: thời gian giao dịch quá ngắn so với thời gian
bỡnh thường cần có để giao dịch theo GTTT
Giá trị đặc biệt: là giá trị tài sản vượt quá GTTT, khi một tài sản này
liên kết với một tài sản khác tạo ra sự cộng hưởng về mặt kỹ thuật hoặc
lợi ích kinh tế
HVTC – Bộ môn Định giá Tài sản 31
II. Mục đích thẩm định giá
- Các yếu tố mang tính kinh tế. Đó là cung và cầu. Hai yếu tố này tạo
ra đặc tính khách quan của giá trị. Hay còn gọi là tính kinh tế của giá trị
tài sản. Khi đó, giá trị tài sản tuỳ thuộc vào quan hệ giữa cung và cầu
- Các yếu tố mang tính vật chất. Là những yếu tố thể hiện các thuộc
tính hữu dụng tự nhiên, vốn có của tài sản. Thông thường thuộc tính
hữu dụng của tài sản càng cao thi giá trị tài sản sẽ càng lớn. Tuy nhiên,
giá trị tài sản còn phụ thuộc vào khả năng của chủ thể trong việc khai
thác những công dụng của nó.
- Tình trạng pháp lý: Tình trạng pháp lý của tài sản quy định
quyền của chủ thể đối với việc khai thác các thuộc tính của tài
sản trong quá trình sử dụng. Thông thường quyền khai thác các
thuộc tính của tài sản càng rộng thì giá trị tài sản càng cao và
ngược lại.
- Các yếu tố khác: Tập quán dân cư hay tâm lý tiêu dùng...
Một Tài Sản coi là sử dụng tốt nhất và hiệu quả nhất:
Tài sản được sử dụng trong bối cảnh tự nhiên;
Tài sản sử dụng phải được phép về mặt pháp lý;
Tài sản sử dụng phải khả thi về mặt tài chính;
Giá thị trường của một bất động sản có khuynh hướng bị áp
đặt bởi giá bán một bất động sản thay thế khác tương tự về giá
trị và các tiện dụng, với giả thiết không có sự chậm trễ trong
việc thoả thuận giá cả và thanh toán.
Chú ý khi vận dụng nguyên tắc trong thẩm định giá:
Phải đánh giá được tác động của yếu tố cung cầu đối với các giao dịch trong
quá khứ và dự báo ảnh hưởng của chúng trong tương lai.
Chương 2
Các cách tiếp cận và phương pháp
thẩm định giá
Quy trình thẩm định giá tài sản được coi là một quá trình
có tính hệ thống và logic, thể hiện trình tự hành động, cũng
như các nội dung công việc của người định giá trong quá
trình thực hiện định giá tài sản. Quy trình định giá tài sản
được thể hiện qua 6 bước sau:
3.1. Bước 1: Xác định tổng quát về tài sản cần TĐG và xác định
cơ sở giá trị TĐG
- Xác định đối tượng định giá
- Xác định đối tượng sử dụng kết quả định giá
- Mục đích định giá
- Cơ sở giá trị trong định giá
- Xác định những điều kiện ràng buộc trong định giá tài sản
- Xác định thời điểm định giá
- Xác định nguồn dữ liệu cần thiết và lựa chọn phương pháp định giá
3.3. Bước 3: Khảo sát thực tế, thu thập thông tin
Khảo sát thực tế:
Thu thập thông tin
3.3. Bước 3: Khảo sát thực tế, thu thập thông tin
Khảo sát thực tế:
-Đối với bất động sản
-Đối với máy, thiết bị
-Đối với TSVH
-Đối với doanh nghiệp
Kết quả đo lường rủi ro và tỷ suất sinh lời thay đổi tùy thuộc góc độ của chủ
thể đánh giá tài sản. Nếu đứng trên góc độ của nhà đầu tư để đánh giá rủi ro
của một thương vụ cụ thể thì tùy từng trường hợp, không chỉ đánh giá từ
quan điểm của một nhà đầu tư cụ thể mà còn từ quan điểm của nhà đầu tư
tiêu biểu, đại diện.
- Lãi kép: Là số tiền lãi được xác định dựa trên cơ sở số tiền lãi
của các thời kỳ trước đó được gộp vào vốn gốc để làm căn cứ
tính tiền lãi của các thời kỳ tiếp theo.
+ Giá trị tương lai của một dòng tiền: Được xác định bằng
tổng giá trị tương lai của tất cả các khoản tiền trong dòng tiền
đó.
Giá trị tương lai của một dòng tiền cuối kỳ:
Giá trị tương lai của một dòng tiền cuối kỳ trong đó các
khoản tiền phát sinh ở cuối mỗi kỳ không bằng nhau:
FVn CF1 (1+r)n-1 + CF1 (1+r)n-2 +...+ CF1
+ Giá trị tương lai của một dòng tiền cuối kỳ:
Giá trị tương lai của một dòng tiền cuối kỳ trong đó các
khoản tiền phát sinh ở cuối mỗi kỳ bằng nhau (CF1 CF2
CFn A):
FVn = CF1 (1+r)n-1 + CF2 (1+r)n-2 +...+ CFn
Giá trị tương lai của một dòng tiền đầu kỳ:
Giá trị tương lai của một dòng tiền đầu kỳ trong đó các
khoản tiền phát sinh ở đầu mỗi kỳ không bằng nhau:
FVn = CF1 (1+r)n + CF1 (1+r)n-1 +...+ CFn (1+r)
Giá trị tương lai của một dòng tiền đầu kỳ:
Giá trị tương lai của một dòng tiền đầu kỳ trong đó các
khoản tiền phát sinh ở đầu mỗi kỳ bằng nhau:
FVn
Giá trị tương lai và giá trị hiện tại của tiền:
- Giá trị hiện tại của tiền:
+ Giá trị hiện tại của một khoản tiền
+ Giá trị hiện tại của một dòng tiền:
Giá trị hiện tại của một dòng tiền không đều
Giá trị hiện tại của một dòng tiền đều hữu hạn
Giá trị hiện tại của một dòng tiền đều vô hạn
Giá trị hiện tại của một dòng tiền vô hạn, trong đó các khoản tiền phát sinh tăng
theo một tỷ lệ cố định g (g<r)
...
HVTC – Bộ môn Định giá Tài sản 92
Chương 4:
Các phép toán tài chính áp dụng trong thẩm định giá