Professional Documents
Culture Documents
Hóa hữu cơ lập thể nhóm 1
Hóa hữu cơ lập thể nhóm 1
THUYẾT TRÌNH
Rất mong mọi người chú ý lắng nghe
HÓA HỌC
LẬP THỂ
Nhóm 1 thực hiện
Thành viên nhóm K65 Sinh Học
- Khái niệm ánh sáng phân cực thẳng (phẳng): ánh sáng thường bao gồm các sóng điện từ mà
vectơ dao động của chúng hướng theo tất cả các hướng khác nhau trong không gian và vuông góc với
phương truyền của tia sáng. Khi cho ánh sáng thường đi qua lăng kính Nicon sẽ nhận được ánh sáng
mà các vecto dao động của sóng điện từ của ánh sáng này nằm trong cùng một mặt phẳng. Ánh sáng
đó là ánh sáng phân cực thẳng (phẳng).
* Ánh sáng phân cực thẳng (phẳng) và tính quang hoạt.
- Khái niệm tính quang hoạt: những chất (dạng tinh thể hay dung dịch) khi đặt trên đường truyền
của ánh sáng phân cực thẳng thì làm quay mặt phẳng phân cực một góc α nào đó gọi là chất quang
hoạt. Khả năng làm quay mặt phẳng ánh sáng phân cực được gọi là tính hoạt động quang hay tính
quang hoạt
- Góc quay mặt phẳng ánh sáng phân cực α được xác định bằng phân cực kế. Giá trị của góc α phụ
thuộc vào điều kiện đo: bước sóng của tia sáng phân cực, nhiệt độ, bề dày của lớp chất mà ánh sáng đi
phân cực đi qua và nồng độ của chất quang hoạt.
- Để đặc trưng cho tính quang hoạt của một chất, người ta dùng đại lượng: độ/góc quay cực riêng. Giá
trị góc quay cực riêng của một chất trong dung dịch được tính như sau:
1.1 Khái niệm
• Đồng phân quang học là những đồng phân lập thể có dạng hình học
phân tử giống nhau nhưng khác nhau về khả năng làm quay mặt
phẳng ánh sáng phân cực.
• Nếu hợp chất hữu cơ có n C* thì có thể có tối đa 2^n đồng phân
quang học.
1.2 Điều kiện xuất hiện
Có yếu tố không trùng vật ảnh: sẽ cho vật và ảnh đối xứng nhau
nhưng không chồng khít được với nhau ↔ không có tâm và mặt
phẳng đối xứng. Có 3 loại bất đối xứng:
• Bất đối nguyên tử.
• Bất đối phân tử.
• Bất đối tinh thể.
Bất đối nguyên tử.
Điều kiện để một hợp chất hữu có tính quang hoạt (bất đối nguyên tử):
Điều kiện cần: có ít nhất một nguyên tử C* (phân tử xuất hiện một tứ diện lệch).
Điều kiện đủ: không có tâm đối xứng và không có mặt phẳng đối xứng.
Nguyên tử cacbon bất đối (C*):
Nguyên tử C gắn với 4 nguyên tử hoặc nhóm nguyên tử khác nhau được gọi là cacbon bất đối, kí hiệu là
C*.
Nếu phân tử có 1 C* thì phân tử có tính không trùng vật ảnh và do đó có tính quang hoạt, ví dụ:
*CHFClBr.
Phân tử có từ 2 C* trở lên sẽ có tính quang hoạt nếu nó không có tâm đối xứng và không có mặt phẳng
đối xứng.
Ví dụ: axit (-)-tactric HOOC-CHOH-CHOH-COOH có 2C* và đồng thời không có tâm đối xứng và không
có Mặt phẳng đối xứng nên có tính quang hoạt, trong khi axit mesotactric cũng có 2 C* nhưng lại không có
tính quang hoạt vì tâm đối xứng ở cấu dạng bền nhất (xác định bằng thực nghiệm).
Bất đối nguyên tử.
Lưu ý: khi xét đoán xem một phân tử có tâm đối xứng hoặc mặt phẳng đối xứng hay không cần dựa
vào công thức phối cảnh, không nên dựa vào công thức chiếu Fisher.
Không thể tách riêng các đối quang của amin bậc II và III ở điều kiện thường vì các đối quang này
chuyển hóa qua lại rất nhanh.
Bất đối phân tử: tứ diện kéo dài – tứ diện lệch.
• gây ra bởi cách sắp xếp của các phân tử trong tinh thể, không phải do một nguyên tử hay một phân tử riêng
lẻ nào. Nếu cấu trúc tinh thể bị phá vỡ (thạch anh nóng chảy) thì tính quang hoạt của tinh thể sẽ không còn
nữa.
02
Có thể hình dung các nhóm thế a, b, c tạo nên hình tam giác và nhóm d nhỏ nhất
nằm ở phía sau hình tam giác đó:
2.2 Qui kết cấu hình R,S cho hình chiếu FISCHER
• Bước 1: Quy kết độ ưu tiên của bốn nhóm thế theo cách thông thường.
• Bước 2: Thực hiện một trong hai di chuyển được phép để đặt nhóm có độ ưu tiên thấp nhất (nhóm
thứ 4) ở đỉnh của hình chiếu Fischer. Điều này có nghĩa là nhóm có độ ưu tiên thấp nhất hướng ra
phía sau, ra xa người quan sát, như cần thiết cho cấu hình đang được quy kết.
• Bước 3: Xác định hướng quay a→b→c của ba nhóm còn lại và quy kết cấu hình R hay S.
Lưu ý: Nếu nhóm có độ ưu tiên thấp nhất (nhóm thứ 4) nằm trên đường nằm ngang thì xoay
theo trình tự a→b→c về mức độ ưu tiên của nhóm thế: nhưng sau đó nghịch chuyển lại cấu
hình → cấu hình ban đầu
2.2 Qui kết cấu hình R,S cho hình chiếu FISCHER
Theo công thức Fisher: Đặt d nằm dưới hay trên trong công thức Fisher, sau đó xét thứ tự các nhóm
còn lại:
• Đi từ a→b→c: cùng chiều kim đồng hồ: R
• Đi từ a→b→c: ngược chiều kim đồng hồ: S
Quy ước: đổi vị trí 2 cặp nhóm thế → cấu hình không thay đổi
Thay đổi vị trí 1 cặp nhóm thế → cấu hình sẽ thay đổi
Hay là Quay công thức Fisher 180° → cấu hình không đổi, quay 90° hay 270° → cấu hình thay đổi
Phân loại đồng phân
quang học
Một số loại đồng phân quang học thường
gặp
3.1 Phân tử có 1 C bất đối xứng
• Những nguyên tử cacbon đính với 4 nguyên tử hoặc nhóm nguyên tử khác nhau gọi là cacbon bất đối kí hiệu:
C*.
• Các phân tử này có 2 đồng phân quang học tạo thành 1 cặp đối quang
Ví dụ: Axit lactic có 2 đối quang là đồng phân quay phải và đồng phân quay trái, 2 đối quang này chúng rất
giống nhau nhưng không thể chồng khít lên nhau được
3.2 Phân tử có nhiều C bất đối
• Số lượng đồng phân quang học = 2^n (n = số lượng cacbon bất đối).
• Nhưng nếu trong phân tử có yếu tố đối xứng thì số đồng phân quang học nhỏ hơn 2^n và có xuất hiện loại
đồng phân quang học không có tính quang hoạt là đồng phân mezo
Ví dụ: Xét phân tử: aldotetrozơ, nếu ta gọi góc quay của cacbonbất đối thứ nhất là (a), góc quay cacbon thứ
hai là (b) thì góc quay của phân tử sẽ bằng tổng đại số của các góc quay cực của từng nguyên tử cacbon bất
đối.
3.2 Phân tử có nhiều C bất đối
→ Có 4 cấu hình, 4 đồng phân quang học.
Xét Axit tartric (HOOC – CHOH—CHOH- COOH), có hai C* nhưng chỉ có 3 đồng phân
quang học. Trong đó có một đồng phân meso tạo thành do có mặt phẳng đối xứng trong phân
tử
Có 3 đồng phân quang học: 2 đồng phân hoạt động quang học là enantiomer và 1 đồng phân không hoạt động
quang học gọi là meso
04
Bài tập
Câu 1: Xác định cấu hình (R) hay (S) cho mỗi chất sau
Câu 2: Gọi tên có kèm cấu hình cho mỗi công thức sau
Cảm ơn mọi người đã lắng
nghe. Chúc mọi người có một
ngày vui vẻ