Professional Documents
Culture Documents
huy cận
huy cận
Tràng Giang
(
(Huy Cận)
GIẢ PHẨM
Gia đình: Ông sinh ra trong gia 2 Quê hương: làng Ân Phù - Hương Sơn – Hà
1 Tĩnh. Huy Cận mang trong mình đầy đủ những
đình nhà Nho nghèo, được tiếp xúc
với văn hoá, văn học Hán học từ khí chất, đăc điểm của người dân miền Trung là
khi còn rất nhỏ. sự cần cù, chăm chỉ với tinh thần lao động nghệ
thuật hăng say,
Đường đời của Huy Cận dài, có ý
3 nghĩa to lớn với cả sự nghiệp văn học
và sự nghiệp cách mạng của đất
nước.
I.TÌM HIỂU CHUNG
1.Tác giả
1 3
1.Tác giả
b.Sự nghiệp
Lí luận về nhan đề: là cái tên mà tác giả Tại sao lại không chọn hai từ này mà lại
đặt cho tác phẩm của mình. 2 chọn từ Tràng Giang?
So với từ sông dài thuần Việt: Tràng
Giang mang đến sắc thái trang trọng,
cổ kính hơn.
Cùng là từ Hán Việt nhưng Huy Cận
không chọn bởi nó dễ nhầm lẫn với
tên của một con sông khác ở Trung
Quốc.
Hiệp vần “ang” – âm mở khiến dòng
sông càng trở nên mênh mang hơn.
1 2 3
Đề từ là một cấu trúc Khi xuất hiện trong bài Gói trọn những nội dung
II.Đọc tìm hiểu chi tiết tương đối linh hoạt trong thơ vị trí của đề từ là tư tưởng nhất của tác
thơ. dưới nhan đề và ở trên phẩm.
2.Đề từ phần văn bản.
Mô tả đề từ: Trong bài thơ Tràng Giang, Huy Cận đã sử dụng chính một câu thơ do ông sáng
tác để làm đề từ. Đó là câu thơ trong bài “Nhớ hờ”.
2 Khổ 2
KHỔ 1
3 Khổ 3
4 Khổ 4
“Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,
II.Đọc tìm hiểu chi tiết Con thuyền xuôi mái nước song song,
1 Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả
3.Phân tích Củi một cành khô lạc mấy dòng”
*Cảnh
2 câu thơ đầu: - Đối tượng được thi nhân lựa chọn +Con thuyền tự buông mái chèo
“Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp miêu tả đầu tiên là “sóng” và trôi theo dòng nước ->chuyển động
Con thuyền xuôi mái nước song song” ”thuyền”: khẽ khàng.
.
g ợn ”: là n h ữ n g đ ợt s ó ng
+ “Sóng
ẽ k h àn g -> n h ữn g c o n +con thuyền (bé nhỏ, buông xuôi)
lăn tăn, kh
sóng trải dài, lan toả. >< nước song song (bao la, vô tận)
n ước mên h mô n g , b ất
->cảnh sông
tận.
“Sóng gợn tràng giang buồn điệp diệp,
II.Đọc tìm hiểu chi tiết
Con thuyền xuôi mái nước song song,
1
Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả
3.Phân tích
Củi một cành khô lạc mấy dòng”
*Tình
2 câu thơ đầu:
“Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp -Cơn sóng lòng “buồn điệp điệp”: -> Huy Cận đã tạo nên sự trùng khít
Con thuyền xuôi mái nước song song” -> từ lấy gợi nỗi buồn da diết, giữa sóng nước và sóng lòng để cảnh
miên man không dứt vật và tâm trạng đều hô ứng cho một
.
điệu buồn man mác.
“Vô biên lạc mộc tiêu tiêu hạ
Bất tận trường giang cổn cổn lai”
- Gắn với hình ảnh “sóng gợn”: nỗi
(Đăng Cao-Đỗ Phủ)
buồn của thi nhân giống như
những con sóng nối tiếp nhau, mỗi
lúc một loang ra.
“Sóng gợn tràng giang buồn điệp diệp,
II.Đọc tìm hiểu chi tiết
Con thuyền xuôi mái nước song song,
1
Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả
3.Phân tích
Củi một cành khô lạc mấy dòng”
*Cảnh g
c lạ i” g ợ i ra s ự v ận đ ộ n
2 câu thơ sau: -Hình ảnh “thuyền về nướ c h ia ly, m ất
y ền v à n ướ c ->
“Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả; ngược hướng giữa thu
Củi một cành khô lạc mấy dòng” mát.
.
i n g h iệ p “ củ i” -> là h ìn h ảnh
-Hình ảnh nhỏ bé, tộ
m an g đ ậm ch ất h iện th ự c.
*Tình
2 câu thơ sau: g ch ỉ dừng lại ở ”b uồ n đi ệp đi ệp ” -> tăng
- Cảm xúc của thi nhân khôn
“Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả;
Củi một cành khô lạc mấy dòng” cấp thành “sầu trăm ngả”.
ở bên ng oà i >< sầ u là nỗ i bu ồn ẩn
- Buồn là nhữn. g biểu hiện có thể thấy
c lại để tr ở nên tê tái và bu ốt nh ói hơn.
bên trong -> cô đặ
văn học trung đại kết hợp với cảm xúc cùng năng lượng sáng tạo dồi dào của
một nhà Thơ mới, Huy Cận đã đưa người đọc đến với một dòng “Tràng giang”
bát ngát, rộng lớn với sự mênh mông dàn trải của nỗi buồn.
Khổ thơ đầu đã tạo hình một Huy Cận đã cố gắng mở rộng
Bố cục dòng sông vừa rộng lớn, vừa không gian nhiều chiều để có thể
bâng khuâng, man mác gắn với tìm thấy một điểm tựa nhằm vượt
nỗi buồn da diết của NVTT. thoát nỗi buồn.
1 Khổ 1
2 Khổ 2
KHỔ 1
KHỔ 2
3 Khổ 3
4 Khổ 4
“Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,
II.Đọc tìm hiểu chi tiết
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.
2
Nắng xuống, trời lên sâu chót vót;
3.Phân tích
Sông dài trời rộng bến cô liêu.”
*Cảnh
+Cồn: Hình ảnh “cồn” nhỏ bé, tội nghiệp lại càng cô quạnh hơn
khi ghép với tính từ “nhỏ” + từ láy “lơ thơ”.
ng gi an ch iều rộ ng : Thi nh ân đã di ch uy ển
-Khô
i bê n bờ sô ng để tìm th êm đấ t, th êm
sang ha
ió”,
người-> bức tranh có thêm ”cồn”, thêm ”g +gió đìu hiu tạo nên sự vắng vẻ, lạnh lẽo.
thêm âm thanh từ “làng xa” vọng lại. .
+ Âm thanh “làng xa”: Từ “đâu” đứng đầu câu thơ khiến câu thơ
mang 2 nét nghĩa:
*Cảnh + Nhịp thơ 2/2/3 ->nhịp thơ đều đặn tạo nên cảm
giác khoan thoai, chậm rãi, nó khiến cho không gian
cùng một lúc như được mở rộng về tất cả các phía.
-Không gian chiều rộng:
“Nắng xuống, chiều lên sâu chót vót” + Ở câu thơ này cả sông, trời, bến đều rất dài, rất
rộng nhưng vắng vẻ, quạnh quẽ không có bất cứ một
gian chiều xa: âm thanh, một hình bóng con người nào -> không
-Không
gian càng mở rộng, nỗi buồn càng lan toả mênh
“Sông dài, trời rộng, bến cô liêu”
mang hơn.
“Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,
II.Đọc tìm hiểu chi tiết
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.
2
Nắng xuống, trời lên sâu chót vót;
3.Phân tích
Sông dài trời rộng bến cô liêu.”
*Tình
ng tìm dấ u hi ệu củ a sự số ng củ a co n
- Cố gắ
, mờ
người -> sự sống hiện hữu quá nhỏ bé
nhạt.
ng gi an rợn ng ợp , vắng lặng , cô tịc h -> . + 1 từ dùng để tả cảnh nhưng lại thể hiện rất rõ tâm
- Khô
trạng của thi nhân là từ “cô liêu”.
nỗi buồn lan toả khắp không gian ba chiều.
i, tr ời rộ ng >< bế n cô liêu: Sự tư ơn g
- Sông dà
ản gi ữa th iê n nh iên vũ tr ụ vô cù ng , vô tận
ph
nh ỏ bé , hữ u hạ n gợi lê n cả m gi ác tr ốn g
với cái
vắng, cô đơn
Khổ thơ đầu đã tạo hình một
dòng sông vừa rộng lớn, vừa Huy Cận đã cố gắng mở rộng
Bố cục bâng khuâng, man mác gắn với không gian nhiều chiều để có thể
nỗi buồn da diết của NVTT. tìm thấy một điểm tựa nhằm vượt
thoát nỗi buồn.
1 Khổ 1
2 Khổ 2
KHỔ 1
KHỔ 2
3 Khổ 3
Thi nhân tiếp tục đưa thêm
đường nét, màu sắc vào bức
4 Khổ 4 tranh TRÀNG GIANG để cố
gắng phá đi cái u buồn, ảm
đạm bao trùm cả cảnh vật và
hồn người.
KHỔ 3
II.Đọc tìm hiểu chi tiết “Bèo dạt về đâu, hàng nối hàng;
*Cảnh + ”bờ”, “bãi” vốn là 2 sự vật trải dài khiến cho 2 sắc
Đảo ng ữ “mên h môn g”: nh ấn m ạn h kh ông xanh, vàng không tập trung mà dàn trải trong không
-
gian sông nước vời vợi, xa xôi đến vô cùng gian.
uyến
- Phủ định “không cầu”, ”không một ch + Tác giả không thêm tính từ chỉ mức độ của màu
.
> Đối tượn g ph ủ đị nh là “cầu ”, “đ ò”- sắc tạo cho người đọc cảm giác sắc màu rất nhạt, rất
đò”-
>biểu tượng cho sự liên kết, giao lưu. lạnh.
2 Khổ 2
KHỔ 1
KHỔ 2
3 Khổ 3
Thi nhân tiếp tục đưa thêm Đến khổ cuối cả cảnh và tình
đường nét, màu sắc vào bức trong bài thơ đều có sự vận
4 Khổ 4 tranh TRÀNG GIANG để cố động mạnh mẽ trở thành một
gắng phá đi cái u buồn, ảm tình cảm trong sáng, rất tích cực
đạm bao trùm cả cảnh vật và là nỗi “nhớ nhà”
hồn người.
KHỔ 3 KHỔ 4
“Lớp lớp mây cao đùn núi bạc
II.Đọc tìm hiểu chi tiết Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa
4 Lòng quê dợn dợn vời con nước,
3.Phân tích Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.”
*Cảnh - Ánh
mặt trời buổi hoàng hôn chiếu vào núi
“Lớp lớp mây cao đùn núi bạc
- Từ láy “lớp lớp”: có giá trị gợi tạo thành “núi bạc”->gợi ra sự lấp lánh,
Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa” hình -> diễn tả sự chồng xếp, nối tiếp rang ngời.
nhau, gối lên nhau của những đám
mây để tạo thành một núi mây khổng
.
lồ.
-> Đây là khoảnh khắc hiếm hoi bức tranh
tràng giang trở nên tráng lệ, rạng ngời.
*Cảnh
“Lớp lớp mây cao đùn núi bạc
Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa” - Hình ảnh cánh chim giữa trời chiều
quen thuộc nhưng mới mẻ: chỉ từ một -> Huy Cận đã gửi gắm những chiêm
động thái rất nhỏ “nghiêng cánh” - nghiệm về kiếp người,về nhân thế: bi
. ống.
bóng chiều như sà xu kịch cô đơn, lạc lõng không biết đi đâu,
về đâu của con người.
*Tình
- Cánh chim bé nhỏ đã đẩy nỗi buồn + Từ khổ 1 đến khổ 4 đã vận động từ buổi
“Lòng quê dơn dợn vời con nước,
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà” lên đến đỉnh điểm để sau đó bất ngờ chiều thành buổi hoàng hôn -> đây là thời
vận động thành nỗi nhớ nhà. điểm gợi nhắc mỗi con người về tổ ấm, về
bữa cơm gia đình
.
- Tâm trạng của nhà thơ không đóng
khung trong một điệu buồn mà đã trở + Trong suốt hành trình của Tràng giang thi
thành nỗi nhớ. nhân không để mình chìm đắm trong nỗi
buồn mà luôn tìm cách để vượt thoát -> gia
đình là điểm tựa cho con người ta chia sẻ
- Sự thay đổi tâm trạng bất ngờ
nương tựa.
nhưng không tạo ra sự gấp khúc
mà logic vô cùng chặt chẽ:
“Lớp lớp mây cao đùn núi bạc
II.Đọc tìm hiểu chi tiết Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa
Liên hệ:
*Tình
“Lòng quê dơn dợn vời con nước, - Xét về hình ảnh, thi liệu thì hai “Nhật mộ hương quan hà xứ thị?
câu thơ của Huy Cận giống hai câu
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà”
Yên ba giang thượng sử nhân sầu”
thơ của Thôi Hiệu trong Hoàng
Hạc Lâu:
.
-> Chính nhờ tình cảm trong sáng, lớn lao
này mà bài thơ không có cảm giác u ám,
- Đặt trong hoàn cảnh ra đời của chán nản mà vẫn hướng đến tình cảm
bài thơ: nỗi nhớ nhà có thể hiểu là nhân văn.
nỗi nhớ, tình yêu dành cho giang
sơn, tổ quốc.
TRÀNG GIANG HUY CẬN
1 NỘI DUNG
2 NGHỆ THUẬT.